[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Tóc đỏ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người phụ nữ với mái tóc đỏ

Tóc đỏ (tiếng Anh: red hair, ginger hair) là màu tóc hung đỏ một cách tự nhiên, đây là một tính trạng tự nhiên, xuất hiện với tần suất 1–2% dân số thế giới. Ở các vùng Bắc Âu, Tây Âu, tỉ lệ này cao hơn (từ 2–6%).[1]

Tóc đỏ có thể phân thành nhiều màu khác nhau như màu đỏ tía hoặc màu đồng sáng, hoặc nâu đỏ, cho tới màu cam cháy hoặc đỏ cam cho tới vàng hung. Đặc trưng của màu tóc là nhiều sắc tố đỏ pheomelanin và ít sắc tố đen eumelanin, những người có tóc đỏ thường có da sáng màu, màu mắt sáng, tàn nhang, và nhạy cảm với tia cực tím.[2]

Trong tiếng Anh, từ redhead, chỉ những người tóc đỏ, đã được dùng ít nhất kể từ năm 1510.[3]

Phân bố địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Âu và Bắc Tây Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên Rupert Grint với mái tóc đỏ

Tóc đỏ phổ biến nhất là ở Bắc ÂuTây Âu;[4] tập trung ở Quần đảo Anh và đặc biệt là các quốc gia Celt.[4]

Một người phụ nữ Anh với mái tóc đỏ và tàn nhang

Ireland có số người tóc đỏ trên đầu người cao nhất thế giới, với tỉ lệ người tóc đỏ là 10%.[5]

Đảo Anh cũng có tỉ lệ người tóc đỏ cao. Ở Scotland, khoảng 6% dân số có tóc đỏ, với số người tóc đỏ cao nhất thế giới ở Edinburgh, khiến đây trở thành thủ đô tóc đỏ của thế giới.[6][7] Vào năm 1907, nghiên cứu về màu tóc lớn nhất tại Scotland, với hơn 500,000 tham gia cho thấy tỉ lệ người Scotland có mái tóc đỏ là 5.3%.[8]

Đông Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Chân dung Ismail I của Ba Tư
Thánh Sava, vương tử Serbia và tu sĩ Chính thống giáo là một người tóc đỏ

Các nhà văn Đông La Mã, người JordanesProcopius đã mô tả người Slav Sơ Khai có mái tóc đỏ và nước da hồng hào.[9][10] Tới thế kỷ 10, người Slav ở phí nam sẽ có màu tóc và màu da tối hơn, bởi người Slav ở đây đã lai với người Balkan bản địa, bao gồm người Hy LạpIllyrian.[11]

Cho tới cuối thế kỷ 18, các nhà dân tộc học coi người Udmurt dọc sông Volga ở Nga là "những người tóc đỏ nhất thế giới".[12] Vùng Volga vẫn là một trong những nơi có tỷ lệ người tóc đỏ cao nhất thế giới.[13]

Tóc đỏ cũng xuất hiện ở người Do Thái Ashkenazi.[14] Vào năm 1903, tỉ lệ người Ba Lan gốc Do Thái có mái tóc đỏ là 6%.[15] Nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ phụ nữ Do Thái có mái tóc đỏ là 3.69%, nhưng tỉ lệ đàn ông Do Thái có râu đỏ là 10.9%.[16] Khuôn mẫu người tóc đỏ là người Do Thái vẫn còn tồn tại ở một số vùng ở Đông Âu và Nga.[17]

Ở Ý, người tóc đỏ chiếm 0.57% dân số, không có sự khác biệt về tỷ lệ giữa các vùng của đất nước.[18] Ở Sardinia, người tóc đỏ chiếm 0.24% dân số.[18] Ở Ý, mái tóc đỏ thường được gắn liền với người Ý góc Do Thái, và Giuđa trong hội họa Ý và Tây Ban Nha thường có mái tóc đỏ.[19] Trong văn hóa châu Âu trước thế kỷ 20, tóc đỏ thường được coi là một đặc điểm của người Do Thái: trong thời kỳ Tòa án dị giáo Tây Ban Nha còn tồn tại, những người có mái tóc đỏ được coi là người Do Thái.[20]

Bắc Phi và Địa Trung Hải

[sửa | sửa mã nguồn]

Người BerberMaroc[21] và phía bắc Algérie thường có người tóc đỏ. Người Rifian từ Maroc và người Kabyle từ Algérie có tỷ lệ người tóc đỏ đặc biệt cao.[22][23][24]

Châu Á (tất cả các vùng)

[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Mỹ, Châu Đại Dương và Châu Phi Hạ Sahara

[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài người Polynesia có mái tóc màu nâu đỏ, và màu tóc này đặc biệt phổ biến trong một số bộ lạc. Trong văn hóa Polynesia, người có mái tóc đỏ thường được coi là có dòng dỗi cao quý.[25][26] Những người di cư từ Châu Âu đã làm tăng số người tóc đỏ ở Châu Mỹ, Úc và Nam Phi.

Hóa sinh và di truyền học

[sửa | sửa mã nguồn]

Di truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ý nghĩa về mặt y khoa và gen tóc đỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ung thư hắc tố da

[sửa | sửa mã nguồn]

Khả năng chịu đau và vết thương

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính khí

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong truyền thông, thời trang và nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Họa phẩm phụ nữ tóc đỏ của danh họa Charles-Amable Lenoir

Elizabeth I của Anh là người tóc đỏ, và trong thời kỳ Elizabeth ở Anh, tóc đỏ là một màu tóc thời trang danh cho phụ nữ.

Đôi khi, màu tóc này trở nên đậm dận khi con người già hơn, chuyển dần sang màu tóc nâu hơn hoặc mất đi nét rực rỡ. Từ đó, dẫn đến tóc đỏ đôi khi gắn liền với sự trẻ trung. Ở một vài quốc gia như Ấn Độ, Iran, Bangladesh và Pakistan, hennasaffron thường được dùng để nhuộm tóc màu đỏ tươi.[27]

Màu tóc "Tiziano" được đặt tên theo danh họa Tiziano, người thường vẽ phụ nữ với mái tóc đỏ. Bức tranh nổi tiếng Sự ra đời của thần Vệ Nữ của danh họa Sơ Phục Hưng Sandro Botticelli đã mô tả thần Vệ nữ là một người tóc đỏ. Những họa sĩ đáng chú ý khác với những bức tranh vẽ người tóc đỏ bao gồm nhóm Tiền Raphael, Edmund Leighton, Modigliani,[28]Gustav Klimt.[29]

Vụ án "Hội tóc hung" (1891) trong bộ truyện Sherlock Holmes của Ngài Athur Conan Doyle kể về một người đàn ông được mời làm thành viên của một hội tóc hung bí ẩn. Bộ phim màu năm 1943 Du Barry Was a Lady có những diễn viên tóc đỏ Lucille BallRed Skelton.

Những nhân vật truyện tranh nổi tiếng có mái tóc đỏ bao gồm Jean Grey, Red Sonja, Mystique, và Poison Ivy.[30]

Định kiến và phân biệt đối xử với người tóc đỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Trung cổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nghĩa bài Do Thái thời Trung cổ

[sửa | sửa mã nguồn]
The Accolade, 1901, vẽ bởi Edmund Blair Leighton

Trong thời kỳ Tòa án dị giáo Tây Ban Nha còn tồn tại, người tóc đỏ thường được coi là người Do Thái.[20] Tại Ý và Tây Ban Nha thời Trung Cổ, tóc đỏ thường gắn liền với bản chất dị giáo của Người Do Thái và việc họ phủ nhận chúa Giêsu. Giuđa Ítcariốt thường được mô tả là người tóc đỏ trong nghệ thuật Ý và Tây Ba Nha.[31] Những nhà văn như Shakespeare và Dickens thường mô tả các nhân vật Do Thái trong tác phẩm của mình có mái tóc đỏ, như là nhân vật phản diện ShylockFagin.[32] Những định kiến về người tóc đỏ trong thời kỳ Trung cổ bắt nguồn từ những nhân vật trong Kinh Thánh như EsauVua David. Nhà sử học cổ đại Josephus đã dịch sai kinh Torah của Do Thái giáo để mô tả Vua David với 'mái tóc vàng', đối lập với mái tóc đỏ của Esau, mặc dù Kinh Torah mô tả rằng cả Vua David và Esau đều có 'mái tóc đỏ rực'.[33]

Phân biệt đối xử trong thời kỳ hiện đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ hội tóc đỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo và thần thoại

[sửa | sửa mã nguồn]
Maria Madalena vẽ bởi Anthony Frederick Augustus Sandys

Trong Ai Cập cổ đại, tóc đỏ thường gắn liền với vị thần Set cũng như là Ramesses II.[34][35]

Trong bộ sử thi Iliad, màu tóc của Achilles được mô tả là ksanthēs (ξανθῆς[36]), thường được dịch thành tóc vàng[37] nhưng đôi khi là tóc đỏ.[38][39]

Vị thần Bắc Âu Thor thường được mô tả là có mái tóc đỏ.[40]

Từ trong tiếng Hebrew admoni אדמוני (gốc từ là ADM אדם, xem thêm AdamEdom)[41][42][43], thường được dịch thành "nâu đỏ" được sử dụng để mô tả màu tóc của EsauDavid.

Những tác phẩm nghệ thuật đầu tiên về Maria Madalena thường mô tả bà có mái tóc đỏ dài bồng bềnh, mặc dù màu tóc của bà chưa bao giờ được nhắc đến trong Kinh Thánh, và có thể là màu đỏ trên những bức tranh là do lớp sơn bị phân hủy.

Giuđa Ítcariốt là người tóc đỏ trong văn hóa Tây Ban Nha[44][45] và các tác phẩm của William Shakespeare,[46] khiến mọi người càng tin vào những khuôn mẫu tiêu cực về người tóc đỏ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Moffat, Alistair (30 tháng 6 năm 2017). “Celts' red hair could be attributed to the cloudy weather”. Irish Central.
  2. ^ Valverde P, Healy E, Jackson I, Rees JL, Thody AJ (1995). “Variants of the melanocyte-stimulating hormone receptor gene are associated with red hair and fair skin in humans”. Nature Genetics. 11 (3): 328–30. doi:10.1038/ng1195-328. PMID 7581459. S2CID 7980311.
  3. ^ “redhead, n. and adj”. OED Online. Nhà xuất bản Đại học Oxford. Tháng 6 năm 2011.
  4. ^ a b Moffat, Alistair (30 tháng 6 năm 2017). “Celts' red hair could be attributed to the cloudy weather”. Irish Central. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Moffat, Alistair; Wilson, James (1 tháng 5 năm 2011). The Scots: A Genetic Journey. Birlinn. ISBN 9780857900203. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ Mcardle, Helen (26 tháng 4 năm 2014). “Auld Reekie is world capital for ginger hair”. The Herald.
  7. ^ Cramb, Auslan (24 tháng 8 năm 2013). “Edinburgh is surprise capital of redheaded Britain and Ireland”. The Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Gray, John (1907). “Memoir on the Pigmentation Survey of Scotland”. The Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland. 37: 375–401. doi:10.2307/2843323. JSTOR 2843323.
  9. ^ Dolukhanov, Pavel (2013). The Early Slavs: Eastern Europe from the Initial Settlement to the Kievan Rus. Routledge. tr. 137. ISBN 978-0-582-23618-9.
  10. ^ Barford, Paul M (2001). The Early Slavs: Culture and Society in Early Medieval Eastern Europe. Nhà xuất bản Đại học Cornell. tr. 59. ISBN 978-0-8014-3977-3.
  11. ^ Stanaszek, Łukasz Maurycy (2001). Fenotyp dawnych Słowian (VI-X w.) (PDF).
  12. ^ Fernández-Armesto, Felipe (1994). The Times guide to the peoples of Europe. Luân Đôn: Times Books. ISBN 978-0-7230-0624-4.
  13. ^ Harvey, Jacky Colliss (9 tháng 6 năm 2015). Red: A History of the Redhead. Hachette Books. ISBN 9781603764032 – qua Google Books.
  14. ^ Abel, Ernest L. (2001). Jewish genetic disorders: a layman's guide. Jefferson, N.C: McFarland. tr. 229. ISBN 978-0-7864-0941-9.
  15. ^ Elkind. Evrei Trudi Antropologitshes-kavo Amdilla, xxi., Moscow, 1903
  16. ^ Maurice Fishberg (1911). Jews, race & environment. 99. Transaction Publishers. ISBN 978-1-4128-0574-2
  17. ^ Jewish hearts: a study of dynamic ethnicity in the United States and the Soviet Union, SUNY Press, 2001, Betty N. Hoffman, page 106
  18. ^ a b Consanguinity, Inbreeding, and Genetic Drift in Italy, Nhà xuất bản Đại học Princeton, 15 tháng 2 năm 2013, Luigi Luca Cavalli-Sforza, Antonio Moroni, Gianna Zei, trang 270
  19. ^ Judas's Red Hair and The Jews, Journal of Jewish Art (9), 31–46, 1982, Melinnkoff R.M
  20. ^ a b The Jewish Persona in the European Imagination: A Case of Russian Literature, bởi Leonid Livak, (Nhà xuất bản Đại học Stanford 2010).
  21. ^ Stirling, John (1870–1871). “The Races of Morocco”. Journal of the Anthropological Society of London. 8: clxix–clxxiii. doi:10.2307/3025183. JSTOR 3025183.
  22. ^ Coon, Carleton Stevens (1939). “The Mediterranean World”. The Races of Europe. New York: The Macmillan Company. tr. 480–482. OCLC 575541610. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ "Sắc tố của họ có màu nâu đặc trưng, nhưng cũng có màu vàng nhất định. Tỉ lệ người có mái tóc đen và nâu chiếm tới 85 phần trăng (85%), trong khi tỉ lệ người có mái tóc đỏ là 4 phần trăm (4%)", Carleton S. Coon, The Races of Europe (1939), Nhà xuất bản Greenwood, 1972, tr. 478
  24. ^ "Tuy nhiên, một số người Kabyle nhất định sở hữu mái tóc đỏ, đôi mắt xanh, và làn da sáng màu", Area Handbook for Algeria, Đại học Mỹ, 1965, tr. 91
  25. ^ “Journal of the Polynesian Society: Front Matter P 1-6”. auckland.ac.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
  26. ^ Bolton, Kerry R. (2010). “Enigma of the Ngati Hotu” (PDF). Antrocom Online Journal of Anthropology. 6 (2): 221–226. Bản gốc (PDF) lưu trữ 4 tháng 9 năm 2011.
  27. ^ Henna – history Lưu trữ 23 tháng 11 2008 tại Wayback Machine Plant Cultures: Exploring plants and people. 18 November 2004
  28. ^ “Image Young Redhead in an Evening Dress”. WebMuseum. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  29. ^ “Danae”. WebMuseum. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  30. ^ “One Ginger's Top Ten List of Red Headed Superheroes (and Villains) - Women Write About Comics”. womenwriteaboutcomics.com. 25 tháng 2 năm 2014.
  31. ^ Judas's Red Hair and The Jews, Journal of Jewish Art (9), 31–46, 1982, Melinnkoff R.M
  32. ^ Shakespeare and the Mediterranean: the selected proceedings of the International Shakespeare Association World Congress, Valencia, 2001, Theatres and Performances, (Nhà xuất bản Đại học Delaware, 2004), trang 40
  33. ^ Interpretation of Scripture in Early Judaism and Christianity: Studies in Language and Tradition, Craig A. Evans, Nhà xuất bản Bloomsbury, 13 tháng 12 năm 2004, trang 177-178
  34. ^ Brier, Egyptian Mummies (1994), tr. 200–01.
  35. ^ Tyldesley, Joyce (26 tháng 4 năm 2001). Ramesses: Egypt's Greatest Pharaoh (bằng tiếng Anh). Penguin UK. ISBN 978-0-14-194978-9.
  36. ^ “Homer, Iliad, Book 1”. Perseus Digital Library. Tufts University. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  37. ^ Homer (1999). The Iliad. Trans. Ian Johnston, Ian C. Johnston. Penguin. tr. 210. ISBN 978-0-9776269-0-8. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011. As he argued in his mind and heart, he slid his huge sword part way from its sheath. At that moment, Athena came down from heaven. White-armed Hera sent her. She cherished both men, cared for them equally. Athena stood behind Achilles, grabbed him by his golden hair, invisible to all except Achilles.
  38. ^ Homer (1999). The Iliad: the story of Achillês. Dịch bởi William Henry Denham Rouse. Penguin. tr. 14–15. ISBN 978-0-451-52737-0.
  39. ^ Homer (1999). Iliad: Books 1–12. Dịch bởi Augustus Taber Murray, William F. Wyatt. Nhà xuất bản Đại học Harvard. tr. 27. ISBN 978-0-674-99579-6.
  40. ^ Lacy, Terry G. (2000). Ring of Seasons: Iceland—Its Culture and History. University of Michigan Press. tr. 85. ISBN 978-0-472-08661-0. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011. He had a mass of red hair and a red beard and, when roused, a fearsome voice and a penetrating gaze under beetling red eyebrows.
  41. ^ “Strong's Exhaustive Concordance of the Bible”. Abibleconcordance.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Biblos Strong's Exhaustive Concordance of the Bible”. Biblesuite.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ “Biblos Strong's Exhaustive Concordance of the Bible”. Biblesuite.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ Red Hair. The eclectic magazine of foreign literature, science, and art. 2. Leavitt, Trow, & Co. tháng 7 năm 1851. tr. 315–317.
  45. ^ White, Joseph Blanco (1825). Letters from Spain. H. Colburn. tr. 256.
  46. ^ Nares, Robert; Halliwell-Phillipps, James Orchard; Wright, Thomas (1859). A glossary: or, Collection of words, phrases, names, and allusions to customs, proverbs, etc., which have been thought to require illustration, in the words of English authors, particularly Shakespeare, and his contemporaries. 1. J.R. Smith. tr. 473.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]