[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Bánh tổ ong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bánh waffle
Bánh waffle với topping dâu tây
Tên khácBánh waffle xếp chồng với dâu thái lát bên trên
Xuất xứPháp, Bỉ
Thành phần chínhBột bánh hoặc bột nhào
Biến thểBánh waffle Liège waffle, bánh waffle Brussels, Flemish Waffle, bánh waffle Bergische, Stroopwafel và nhiều loại khác

Bánh tổ/ tàn ong, bánh waffle (tiếng Anh: waffle), hay bánh kẹp là một món ăn với nguyên liệu bột nhão hoặc bột nhào sử dụng khuôn điện nướng chín giữa hai mặt để tạo ra một kích thước, hình dạng và bề mặt đặc trưng. Có nhiều biến thể tuỷ theo loại khuôn bánh waffle và công thức được sử dụng. Bánh waffle là món ăn phổ biến trên khắp thế giới với nhiều hình dáng và biến tấu khác nhau tùy vào văn hóa in trên khuôn bánh waffle, đặc biệt là ở Bỉ, nơi có hàng tá loại mang phong cách của từng vùng.[1] Bánh waffle có thể được làm tươi hoặc đơn giản là được làm nóng sau khi được nướng chín và bảo quản lạnh.

Thuật ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ "waffle" xuất hiện lần đầu tiên trong tiếng Anh vào năm 1725,[2] bắt nguồn từ wafel trong tiếng Hà Lan, vốn có nguồn gốc sâu xa từ wafele thời Trung Đại của nước này.[3]

Trong khi từ wafele của Hà Lan xuất hiện trong thời Trung Đại cuối thế kỷ 13, từ walfre của Pháp đã tồn tại từ năm 1185. Cả hai thuật ngữ đều được coi là có cùng gốc từ wafla (nghĩa là "tổ ong" hay "cái bánh") trong tiếng Frank (Chi ngôn ngữ German phía Tây của người Frank).[4][5]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc thời trung cổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời cổ đại, người Hy Lạp nấu những chiếc bánh dẹt, gọi là obelios, giữa những tấm kim loại nóng. Khi chúng lan rộng khắp châu Âu thời trung cổ, hỗn hợp bánh, hỗn hợp bột mì, nước hoặc sữa, và thường là trứng, được gọi là bánh xốp và cũng được nấu trên lửa giữa các đĩa sắt có tay cầm dài.[6] Bánh quế có trước, vào đầu thời Trung cổ, khoảng thế kỷ thứ 9–10, với sự xuất hiện đồng thời của fer à hosties / hostieijzers (bàn là bánh quế rước lễ) và moule à oublies (bàn là bánh quế).[7][8] Trong khi các bàn là bánh thánh rước lễ thường mô tả hình ảnh Chúa Giê-su và sự đóng đinh của ngài, thì bánh moule à oublies có nhiều cảnh trong Kinh thánh tầm thường hơn hoặc các thiết kế đơn giản, mang tính biểu tượng.[7] Bản thân hình dạng của bàn ủi hầu như luôn có hình tròn và lớn hơn đáng kể so với hình thức dùng để rước lễ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Les Gaufres Belges" Lưu trữ 2012-08-20 tại Wayback Machine. Gaufresbelges.com Lưu trữ vào ngày 2013-04-07.
  2. ^ Robert Smith (1725). Court Cookery.
  3. ^ "Waffle", The Merriam-Webster Unabridged Dictionary
  4. ^ "Gaufre", Centre National de Ressources Textuelles et Lexicales
  5. ^ Larousse Gastronomique. Crown Publishing Group. 2001. tr. 1285. ISBN 978-0-609-60971-2.
  6. ^ “From Wafers to Cones: A Short History of the Waffle”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ a b (PDF) [http://www.culture.gouv.fr/lorraine/drac/Patrimoi/crmh2/documents/oubliesPlombL.pdf https://web.archive.org/web/20130602131947/http://www.culture.gouv.fr/lorraine/drac/Patrimoi/crmh2/documents/oubliesPlombL.pdf http://www.culture.gouv.fr/lorraine/drac/Patrimoi/crmh2/documents/oubliesPlombL.pdf https://web.archive.org/web/20130602131947/http://www.culture.gouv.fr/lorraine/drac/Patrimoi/crmh2/documents/oubliesPlombL.pdf] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). line feed character trong |url= tại ký tự số 84 (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ [http://www.bakkerijwiki.nl/index.php?t=4&h=84&s=409 https://en.wikipedia.org/wiki/Wayback_Machine “Nederlands BakkerijMuseum”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). line feed character trong |url= tại ký tự số 52 (trợ giúp)