Okinawa
Tỉnh Okinawa 沖縄県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 沖縄県 |
• Rōmaji | Okinawa-ken |
Chuyển tự Okinawa | |
• Okinawa | ウチナーチン |
• Rōmaji | Uchinaa-chin |
Vị trí tỉnh Okinawa trên bản đồ Nhật Bản. | |
Vị trí tỉnh Okinawa trong khu vực quần đảo Nansei. | |
Tọa độ: 26°12′44,8″B 127°40′51,3″Đ / 26,2°B 127,66667°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Kyushu (Ryūkyū Shotō) |
Đảo | Okinawa |
Lập tỉnh | 4 tháng 4 năm 1879 (lập tỉnh) 15 tháng 5 năm 1972 (trao trả) |
Đặt tên theo | Đảo Okinawa |
Thủ phủ | Naha |
Phân chia hành chính | 5 huyện 41 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Tamaki Denī |
• Phó Thống đốc | Urasaki Ishou, Tomikawa Moritake |
• Văn phòng tỉnh | 1-2-2, phường Izumizaki, thành phố Naha 〒900-8570 Điện thoại: (+81) 098-866-2333 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 2,281,12 km2 (0,88.075 mi2) |
• Mặt nước | 0,5% |
• Rừng | 46,1% |
Thứ hạng diện tích | 44 |
Dân số (1 tháng 5, 2020) | |
• Tổng cộng | 1,466,870 |
• Thứ hạng | 29 |
• Mật độ | 640/km2 (1,700/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 4.051 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 2,129 triệu |
• Tăng trưởng | 3,5% |
Múi giờ | UTC+9, Giờ UTC+9 |
Mã ISO 3166 | JP-47 |
Mã địa phương | 470007 |
Thành phố kết nghĩa | Hawaii, Mato Grosso do Sul, Vùng Santa Cruz, Phúc Kiến |
Tỉnh lân cận | Kagoshima |
Website | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Okinawa Kenmin no Uta" (沖縄県民の歌) |
Loài chim | Gõ kiến Okinawa (Sapheopipo noguchii) |
Cá | Chàm mốc (Pterocaesio digramma) |
Hoa | Vông nem (Erythrina variegata) |
Cây | Thông Ryūkyū (Pinus luchuensis) |
Okinawa (Nhật:
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Okinawa bao trùm quần đảo Ryukyu (thuộc quần đảo Nansei) chạy dài hơn 1000 km từ phía Tây Nam Kyushu đến tận Đài Loan và phân thành ba nhóm đảo chính. Đó là:
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Okinawa vốn không thuộc Nhật Bản mà là một phần của một nhà nước độc lập, đó là Vương quốc Lưu Cầu. Dù rằng người Okinawa và người Nhật khá gần gũi về mặt chủng tộc, vương quốc này có quan hệ với Trung Quốc mật thiết hơn là với Nhật Bản.[cần dẫn nguồn]
Năm 1609, daimyo của phiên Satsuma (nay là tỉnh Kagoshima) ở phía Nam đảo Kyushu đã tấn công Okinawa, buộc vương quốc Lưu Cầu phải cống nạp cho Satsuma giống như vẫn cống nạp cho Trung Quốc. Quan hệ giữa Okinawa và Nhật Bản bắt đầu một cách chính thức như thế. Tuy nhiên, vương quốc Lưu Cầu vẫn giữ được chủ quyền của mình với sự hậu thuẫn của Trung Quốc.
Năm 1872, Nhật Bản biến vương quốc Lưu Cầu thành một thuộc địa của mình và gọi là phiên Okinawa bắt chấp sự phản đối của Trung Quốc. Năm 1874, lấy cớ thổ dân Đài Loan sát hại ngư dân của phiên Okinawa, Nhật Bản xuất binh đánh Đài Loan. Thất bại trong cuộc chiến tranh với Nhật Bản đã buộc Trung Quốc phải thừa nhận Okinawa là một phần của Nhật Bản đồng thời chịu để Đài Loan thành thuộc địa của Nhật. Năm 1879, Okinawa trở thành một tỉnh của Nhật Bản. Vương quốc Lưu Cầu hoàn toàn diệt vong.
Sau Chiến tranh thế giới II, Okinawa được đặt dưới sự kiểm soát về hành chính của Mỹ. Người Nhật đến Okinawa vào thời gian này cần phải được chính phủ Mỹ cấp visa. Mỹ đã biến Okinawa thành căn cứ quân sự khổng lồ của mình ở Đông Á. Cho đến nay, tới 75% quân số Mỹ ở Nhật Bản đóng tại Okinawa.
Ngày 15 tháng 5 năm 1972, Okinawa trở về với Nhật Bản.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Okinawa gồm 11 thành phố và 30 làng, thị trấn. Dân số toàn tỉnh là 1.366.854 người (năm 2005). Okinawa là tỉnh đông dân thứ 32 ở Nhật Bản.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Okinawa chủ yếu phát triển dựa vào ngành du lịch và nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người thấp nhất Nhật Bản.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại học Ryukyu.
- Công viên tự nhiên quốc gia Iriomote ishigaki
- Thành Shuri
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “尖閣諸島の領有権確保及び同諸島周辺海域の海洋資源調査活動の推進に関する意見書”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu địa lý liên quan đến Okinawa tại OpenStreetMap