Toyama
Tỉnh Toyama 富山県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 富山県 |
• Rōmaji | Toyama-ken |
Thành phố Toyama, tỉnh Toyama nhìn từ đồi Kureha, với đường chân trời là dãy núi Tateyama. | |
Vị trí tỉnh Toyama trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 36°41′43,1″B 137°12′40,7″Đ / 36,68333°B 137,2°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Chūbu (Hokuriku) |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 9 tháng 5 năm 1883 (tái lập) |
Đặt tên theo | Phiên Toyama |
Thủ phủ | Thành phố Toyama |
Phân chia hành chính | 2 huyện 15 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Ishii Takakazu, Nitta Hachirō |
• Phó Thống đốc | Yamazaki Yasunori |
• Văn phòng tỉnh | 1-7, phường Shin-Sōgawa, thành phố Toyama 〒930-8501 Điện thoại: (+81) 076-431-4111 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 4,247,61 km2 (1,64.001 mi2) |
• Mặt nước | 0,1% |
• Rừng | 56,6% |
Thứ hạng diện tích | 33 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2015) | |
• Tổng cộng | 1.066.328 |
• Thứ hạng | 37 |
• Mật độ | 251/km2 (650/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 4.453 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 3,185 triệu |
• Tăng trưởng | 1,9% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-16 |
Mã địa phương | 160008 |
Thành phố kết nghĩa | Liêu Ninh, São Paulo, Oregon, Primorsky, Kanagawa |
Tỉnh lân cận | Ishikawa, Niigata, Nagano, Gifu |
Trang web | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Toyama Kenmin no Uta" (富山県民の歌) |
Loài chim | Raichō (Lagopus muta japonica)[1] |
Cá | Cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata) Mực đom đóm (Watasenia scintillans) Tôm thủy tinh Nhật Bản (Pasiphaea japonica) |
Hoa | Tulip vườn (Tulipa gesneriana)[1] |
Động vật có vú | Tỳ linh Nhật Bản (Capricornis crispus) |
Cây | Liễu sam Tateyama (Cryptomeria japonica)[1] |
Toyama (Nhật: 富山県 (Phú Sơn Huyện) Hepburn: Toyama-ken) là một tỉnh của Nhật Bản nằm ở tiểu vùng Hokuriku, vùng Chūbu trên đảo Honshū. Trung tâm hành chính là Toyama.
Toyama là trung tâm kỹ nghệ chính của vùng duyên hải biển Nhật Bản vì lợi thế điện lực rẻ.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trong lịch sử, tỉnh Toyama có tên là tỉnh Etchū.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Do những sáp nhập năm 2000, Toyama có một vài thành phố tự trị mới nhất so với các tỉnh khác của Nhật với 10 thành phố, 2 quận, 4 thị trấn và 1 làng (trước khi sáp nhập, tỉnh có 9 thành phố, 18 thị trấn và 8 làng).
Vùng Toyama
[sửa | sửa mã nguồn]- Toyama (thủ phủ)
- Namerikawa
- Nakaniikawa Gun
- Funahashi
- Kamiichi
- Tateyama
Vùng Niikawa
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng Takaoka
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng Tonami
[sửa | sửa mã nguồn]Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đập Kurobe sản xuất thủy điện cho công ty điện lực Kansai, đặt ở sông Kurobe thuộc tỉnh Toyama.
Giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng này có đường ray xe điện Hokuriku chạy qua vùng Osaka bằng xe Thunderbird. Xe Shirasagi cho phép di chuyển dễ dàng tới hệ thống đường ray Shinkansen ở tỉnh Nagano. Để di chuyển tới Tokyo, bắt tàu Hakutaka tới Nagaoka hay Echigo Yuzawa rồi đến Joetsu Shinkansen.
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Các món ăn nổi tiếng của vùng bao gồm sushi cá hồi và mực ống nướng. mực phát sáng (ホタルイカ) và tôm trắng(白いエビ)
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng đá
- ALO's Hokuriku (thành phố Toyama)
- YKK AP F.C. (Kurobe)
Bóng rổ
- Toyama Grouses (thành phố Toyama)
Rugby
- Takaoka Mariners (Takaoka)
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Kaze no bon là một lễ hội festival được tổ chức hàng năm vào tháng 9 tại một ngọn núi nhỏ thuộc thị trấn Owara.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c 富山県の魅力・観光>シンボル. Toyama Prefectural website (bằng tiếng Nhật). Toyama Prefecture. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.