Gabriel Jesus
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Gabriel Jesus trong màu áo Brasil năm 2018 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 3 tháng 4, 1997 [1] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | São Paulo, Brasil | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m[1] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Arsenal | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Anhanguera | |||||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Palmeiras | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2015–2017 | Palmeiras | 83 | (28) | |||||||||||||||||||||||
2017–2022 | Manchester City | 133 | (50) | |||||||||||||||||||||||
2022– | Arsenal | 26 | (11) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2015 | U-20 Brasil | 6 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2015– | U-23 Brasil | 11 | (5) | |||||||||||||||||||||||
2016– | Brasil | 64 | (19) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 8 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023 |
Gabriel Fernando de Jesus (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1997), thường được gọi là Gabriel Jesus (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɡabɾiew ʒɛzus]), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil, chơi vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ Arsenal tại Premier League và đội tuyển quốc gia Brasil.
Gabriel bắt đầu sự nghiệp chơi bóng của mình tại Palmeiras. Anh được bình chọn là tân binh xuất sắc nhất của Campeonato Brasileiro Série A năm 2015. Một năm sau, anh trở thành cầu thủ xuất sắc nhất mùa khi cùng Palmeiras giành chức vô địch quốc gia đầu tiên sau 22 năm chờ đợi. Jesus chuyển sang thi đấu cho Manchester City vào tháng 1 năm 2017 với mức phí chuyển nhượng 32 triệu euro. Tại đây, anh cùng câu lạc bộ giành được 3 chức vô địch Premier League (2018, 2019, 2021), 3 Cúp EFL và 1 Cúp FA.
Ở cấp độ quốc tế, anh đã cùng tuyển Olympic Brasil đoạt huy chương vàng tại Thế vận hội 2016.
Sự nghiệp CLB
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở São Paulo, Gabriel lớn lên trong vùng lân cận của Jardim Peri.
Palmeiras
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 1 tháng 7 năm 2013, Gabriel ký một hợp đồng cho đội trẻ Palmeiras. Anh cũng là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của câu lạc bộ trong năm, ghi được 54 bàn trong 48 trận.
Anh đã ghi 37 bàn trong 22 trận cho Palmeiras trong năm 2014 và giành chức vô địch cho nhóm tuổi dưới 17, từ đó những đề nghị từ các câu lạc bộ trong cả nước và những đội hàng đầu châu Âu đều muốn có anh. Gabriel đã ra mắt vào ngày 7 tháng 3 năm 2015 cho đội 1, anh ra sân thay cho Leandro Pereira trong phút 73 của trận thắng 1-0 trước CA Bragantino tại Allianz Parque. Ngoài ra anh cũng có 8 lần ra sân, tất cả đều từ băng ghế dự bị, trong đó có trận thua sau loạt đá luân lưu trong trận chung kết với Santos.
Manchester City
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 3 tháng 8 năm 2016, Gabriel Jesus sẽ ký hợp đồng với Premier League cho câu lạc bộ Manchester City trong tháng 1 năm 2017, hợp đồng kéo dài đến năm 2021. Đội bóng đã trả một khoản phí lên đến 27 triệu bảng tương đương 33 triệu euro. Việc chuyển nhượng đã hoàn tất vào ngày 19 tháng 1 năm 2017. Anh xuất hiện lần đầu tiên tại Premier League vào ngày 21 tháng 1, và vào sân thay Raheem Sterling ở phút 82 trong trận hòa 2-2 với Tottenham Hotspur. Vào ngày 1 tháng 2, anh có lần đá chính đầu tiên trong trận đấu với West Ham, anh đóng góp 1 bàn thắng và 1 kiến tạo trong trận đấu này.Anh kết thúc mùa giải 2016/2017 với 7 bàn thắng và 4 pha kiến tạo sau 11 trận. Vào ngày 9 tháng 1 năm 2019, Gabriel Jesus có cú Poker đầu tiên trong sự nghiệp trong chiến thắng 9-0 trước Burton Alibon. Vào ngày 23 tháng 4 năm 2022, Jesus đã ghi bốn bàn trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà trước Watford.
Arsenal
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 7 năm 2022, Gabriel Jesus chính thức gia nhập Arsenal với mức phí được cho là 45 triệu bảng. Tại đội chủ sân Emirates, anh được trao chiếc áo số 9.[2]
Vào ngày 5 tháng 8, anh có trận ra mắt câu lạc bộ trong chiến thắng 2–0 trên sân khách trước Crystal Palace tại Premier League. Trong trận đấu đầu tiên tại sân nhà Emirates, anh ghi một cú đúp và có 2 pha kiến tạo giúp Arsenal giành chiến thắng 4-2 trước Leicester City.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 29 tháng 5 năm 2021[1]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Brasil | Campeonato Brasileiro Série A | Copa do Brasil | State League | CONMEBOL | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Palmeiras | 2015 | Série A | 20 | 4 | 9 | 3 | 8 | 0 | — | — | 37 | 7 | ||
2016 | 27 | 12 | 2 | 0 | 12 | 5 | 5 | 4 | — | 46 | 21 | |||
Tổng cộng | 47 | 16 | 11 | 3 | 20 | 5 | 5 | 4 | — | 83 | 28 | |||
Anh | Premier League | FA Cup | League Cup | UEFA | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Manchester City | 2016–17 | Premier League | 10 | 7 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 11 | 7 | ||
2017–18 | 29 | 13 | 0 | 0 | 4 | 0 | 9 | 4 | — | 42 | 17 | |||
2018–19 | 29 | 7 | 5 | 5 | 5 | 5 | 6 | 4 | 1 | 0 | 46 | 21 | ||
2019–20 | 34 | 14 | 4 | 2 | 6 | 1 | 8 | 6 | 1 | 0 | 53 | 23 | ||
2020–21 | 29 | 9 | 5 | 2 | 1 | 1 | 7 | 2 | — | 42 | 14 | |||
Tổng cộng | 131 | 50 | 16 | 9 | 16 | 7 | 30 | 16 | 2 | 0 | 195 | 82 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 178 | 66 | 27 | 12 | 16 | 7 | 35 | 20 | 2 | 0 | 278 | 110 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2016 | 6 | 4 |
2017 | 8 | 4 |
2018 | 11 | 3 |
2019 | 14 | 7 |
2020 | 2 | 0 |
2021 | 11 | 0 |
2022 | 7 | 1 |
2023 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 64 | 19 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng và kết quả của Brasil được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito, Ecuador | Ecuador | Vòng loại World Cup 2018 | ||
2. | ||||||
3. | 6 tháng 10 năm 2016 | Arena das Dunas, Natal, Brasil | Bolivia | |||
4. | 11 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Đô thị Mérida, Mérida, Venezuela | Venezuela | |||
5. | 15 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Lima, Lima, Peru | Peru | |||
6. | 10 tháng 10 năm 2017 | Allianz Parque, São Paulo, Brasil | Chile | |||
7. | ||||||
8. | 14 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Pierre-Mauroy, Villeneuve d'Ascq, Pháp | Nhật Bản | Giao hữu | ||
9. | 27 tháng 3 năm 2018 | Sân vận động Olympic, Berlin, Đức | Đức | |||
10. | 9 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | |||
11. | 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út | ||||
12. | 26 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Sinobo, Prague, Cộng hòa Séc | Cộng hòa Séc | Brasil Global Tour 2019 | ||
13. | ||||||
14. | 5 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Qatar | |||
15. | 9 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil | Honduras | |||
16. | ||||||
17. | 2 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | Argentina | Copa América 2019 | ||
18. | 7 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Peru | |||
19. | 2 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Seoul World Cup, Seoul, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Palmeiras
Manchester City
- Premier League: 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021–22[7]
- FA Cup: 2018–19[8]
- EFL Cup: 2017–18,[9] 2018–19,[10] 2019–20,[11] 2020–21[12]
- FA Community Shield: 2018,[13] 2019[14]
Arsenal
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-23 Brasil
- Huy chương vàng Thế vận hội môn bóng đá nam: 2016[16]
Brasil
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Tân binh xuất sắc nhất Campeonato Brasileiro Série A: 2015
- Cầu thủ xuất sắc nhất Campeonato Brasileiro Série A: 2016[18]
- Đội hình tiêu biểu Campeonato Brasileiro Série A: 2016[18]
- Bola de Ouro: 2016[19]
- Bola de Prata: 2016[19]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Gabriel Jesus”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Arsenal complete Gabriel Jesus signing”. Arsenal complete Gabriel Jesus signing (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Gabriel Jesus giúp Arsenal xử đẹp Leicester”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Jesus, Gabriel”. National Football Teams. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Gabriel Jesus wins title with Palmeiras before Man City move”. USA Today. ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Palmeiras defeat Santos on penalties, win third Copa do Brasil”. ESPN FC. ngày 3 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Gabriel Jesus: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ Bevan, Chris (ngày 5 tháng 8 năm 2018). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ Begley, Emlyn (ngày 4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ Rose, Gary (6 tháng 8 năm 2023). “Arsenal 1–1 Manchester City (4–1 on pens): Gunners win shootout to secure Community Shield”. BBC Sport. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Neymar kick is gold: Brazil wins 1st Olympic soccer title”. USA Today. ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Brazil 3–1 Peru”. BBC Sport. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “Palmeiras tem oito na seleção do Brasileirão, Gabriel Jesus é o craque”. sportv.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha).
- ^ a b “Gabriel Jesus wins Bola de Prata award for best player in the Brasileirao”. Sambafoot.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gabriel Jesus. |
- Gabriel Jesus – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Gabriel Jesus – Thành tích thi đấu FIFA
- Sinh năm 1997
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2016
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2016
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Brasil
- Huy chương bóng đá Thế vận hội
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Nhân vật thể thao từ São Paulo
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Brasil
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série A