Clozapine
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Clozaril, Leponex, Versacloz, others[2] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a691001 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | by mouth |
Nhóm thuốc | atypical antipsychotic |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 60 to 70% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan, by several CYP isozymes |
Chu kỳ bán rã sinh học | 6 to 26 hours (mean value 14.2 hours in steady state conditions) |
Bài tiết | 80% in metabolized state: 30% biliary and 50% thận |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.024.831 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C18H19ClN4 |
Khối lượng phân tử | 326,83 g·mol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 183 °C (361 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 0.1889[3] mg/mL (20 °C) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Clozapine, được bán dưới tên thương hiệu Clozaril cùng một số tên khác,[2] là một loại thuốc chống loạn thần không điển hình.[1] Thuốc này chủ yếu được sử dụng cho bệnh tâm thần phân liệt nếu bệnh không tiến triển sau khi sử dụng các loại thuốc chống loạn thần khác.[1] Ở những người bị tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần phân liệt, chúng có thể làm giảm tỷ lệ hành vi tự tử.[1] Thuốc này hiệu quả hơn thuốc chống loạn thần điển hình và hiệu quả cho cả những người có khả năng bị nhờn thuốc.[4][5][6] IChúng được dùng bằng cách uống.[1]
Clozapine có liên quan đến nguy cơ tương đối cao là giảm lượng các tế bào máu trắng, có thể dẫn đến tử vong.[1] Để giảm nguy cơ này, ta nên theo dõi máu thường xuyên.[1] Các nguy cơ nghiêm trọng khác bao gồm co giật, viêm tim, mức đường trong máu cao, và ở những người lớn tuổi bị rối loạn tâm thần do chứng mất trí nhớ, là tăng nguy cơ tử vong.[1][7] Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, khô miệng, huyết áp thấp, gặp khó khăn và chóng mặt.[1] Rối loạn vận động vĩnh viễn có khả năng xảy ra ở khoảng 5% số người.[7] Cơ chế hoạt động của thuốc này vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng.[1]
Clozapine lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1958 và được bán thương mại vào năm 1972.[8] Đó là thuốc chống loạn thần không điển hình đầu tiên.[9] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[10] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 0,05 đến 2,10 USD mỗi ngày tính đến năm 2014.[11]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k “Clozapine”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Clozapine International Brands”. Drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
- ^ Hopfinger A, Esposito EX, Llinas A, Glen RC, Goodman JM (2009). “Findings of the Challenge To Predict Aqueous Solubility”. Journal of Chemical Information and Modeling. 49: 1–5. doi:10.1021/ci800436c. PMID 19117422.
- ^ Leucht, Stefan; Cipriani, Andrea; Spineli, Loukia; Mavridis, Dimitris; Örey, Deniz; Richter, Franziska; Samara, Myrto; Barbui, Corrado; Engel, Rolf R; Geddes, John R; Kissling, Werner; Stapf, Marko Paul; Lässig, Bettina; Salanti, Georgia; Davis, John M (2013). “Comparative efficacy and tolerability of 15 antipsychotic drugs in schizophrenia: a multiple-treatments meta-analysis”. The Lancet. 382 (9896): 951–62. doi:10.1016/S0140-6736(13)60733-3. PMID 23810019.
- ^ Essali, A; Al-Haj Haasan, N; Li, C; Rathbone, J (ngày 21 tháng 1 năm 2009). “Clozapine versus typical neuroleptic medication for schizophrenia”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (1): CD000059. doi:10.1002/14651858.CD000059.pub2. PMID 19160174.
- ^ Siskind, D; McCartney, L; Goldschlager, R; Kisely, S (ngày 7 tháng 7 năm 2016). “Clozapine v. first- and second-generation antipsychotics in treatment-refractory schizophrenia: systematic review and meta-analysis”. The British journal of psychiatry: the journal of mental science. 209: 385–392. doi:10.1192/bjp.bp.115.177261. PMID 27388573.
- ^ a b Hartling, L; Abou-Setta, AM; Dursun, S; Mousavi, SS; Pasichnyk, D; Newton, AS (ngày 2 tháng 10 năm 2012). “Antipsychotics in adults with schizophrenia: comparative effectiveness of first-generation versus second-generation medications: a systematic review and meta-analysis”. Annals of Internal Medicine. 157 (7): 498–511. doi:10.7326/0003-4819-157-7-201210020-00525. PMID 22893011.
- ^ Crilly, John (ngày 1 tháng 3 năm 2007). “The history of clozapine and its emergence in the US market a review and analysis”. History of Psychiatry (bằng tiếng Anh). 18 (1): 39–60. doi:10.1177/0957154X07070335. ISSN 0957-154X. PMID 17580753. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2016.
- ^ Corey, edited by Jie Jack Li, E.J. (2013). Drug discovery practices, processes, and perspectives. Hoboken, N.J.: John Wiley & Sons. tr. 248. ISBN 9781118354469. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Clozapine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.