[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Countryside Life

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Countryside Life"
Bìa iTunes
Đĩa đơn của T-ara N4
từ album Countryside Life
Phát hành20 tháng 3 năm 2013 (2013-03-20)
Thu âm2013
Thể loạiK-pop, dance-pop
Thời lượng3:50
Hãng đĩaCore Contents Media
Sáng tácDuble Sidekick
Sản xuấtDuble Sidekick
Thứ tự đĩa đơn của T-ara N4
"Countryside Life"
(2013)
"Like The Wind"
(2013
Video âm nhạc
"Countryside Life Dance Ver" trên YouTube
Video âm nhạc
"Countryside Life Drama Ver" trên YouTube

)

"Countryside Life" (tiếng Triều Tiên: 전원일기 Jeon Won Ilgi, dịch là "Cuộc sống thôn quê") là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara N4 - nhóm nhỏ của T-ara. Lấy từ đĩa mở rộng đầu tiên cùng tên (2013), bài hát được viết và sản xuất bởi Duble Sidekick, với sự hỗ trợ của Hwang Ho-jin. Nó có sự tham gia của rapper nhóm Speed​​, Woo Tae-woon. "Countryside Life" là một ca khúc dance-pop pha trộn với hip-hop, trong khi lời bài hát nói về mong muốn thoát ra khỏi những thói quen hằng ngày, những động tác vũ đạo về nông thôn.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của "Countryside Life" do đạo diễn Jo Soo-hyun chỉ đạo, được quay trong khoảng thời gian ba ngày và bốn đêm. Jo, được biết đến với vai trò đạo diễn của PSY trong "Gangnam Style" và "Gentleman",[1] Phiên bản dance của video âm nhạc được đạo diễn bởi Hong Won-ki, người từng làm việc cùng T-ara với video Bunny Style! của họ.[1] Đoạn video teaser được chiếu tại M! Countdown 2013 tại buổi hòa nhạc ở Đài Loan, trong khi các video âm nhạc đầy đủ được chiếu trên YouTube, GomTV và các trang web âm nhạc trực tuyến khác ngày 29 tháng 4 năm 2013.[2] Video có sự tham gia của ca sĩ Kim Wan-sun, chính trị gia Huh Kyung-young, diễn viên Jung Woon-taek, cầu thủ bóng chày đã nghỉ hưu Yang Joon Hyuk, Kang Min-kyung của Davichi và Tae-won của Speed.[3]

Phiên bản drama mô tả một nhóm nông dân đang mệt mỏi, chán nản công việc. Khi người giám sát của họ không để ý, các thành viên bỏ đi và tham gia một cuộc thi nhảy được tổ chức tại thành phố,...

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (2013) Vị trí cao nhất
Hàn Quốc (Gaon Chart)[4] 11
Hàn Quốc (Billboard Korea K-Pop Hot 100)[5] 15

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “최불암-김수미, 티아라엔포 신곡 '전원일기' 뮤비서 11년 만에 '해후'. Chosun Ilbo. SK Communications. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “티아라엔포, '전원일기' 음원·뮤비 29일 동시 공개” (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  3. ^ “티아라엔포 '전원일기' 하루만에 100만 조회수”. Newsen. Daum Communications. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “Hàn Quốc Gaon Chart (Week, ngày 28 tháng 4 năm 2013 to ngày 4 tháng 5 năm 2013)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ “Korea K-Pop Hot 100 Music Chart Billboard.com (Week of ngày 18 tháng 5 năm 2013)”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.[liên kết hỏng]