[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Park So-yeon (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Park So-yeon
So-yeon tại So Crazy Comeback Showcase, 3 tháng 8 năm 2015.
SinhPark In-jung
5 tháng 10, 1987 (37 tuổi)
Andong, Gyeongsang Bắc,  Hàn Quốc
Tên khácPark So-yeon
Nghề nghiệp
Phối ngẫuCho Yu-min
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2009 (2009)–nay
Hãng đĩaMBK (2009-2017)
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박소연
Hanja
朴昭姸
Romaja quốc ngữBak So-yeon
McCune–ReischauerPak So-yŏn
Hán-ViệtPhác Tố Nghiên
Tên khai sinh
Hangul
박인정
Romaja quốc ngữBak In-jeong
McCune–ReischauerPak Inchǒng
Hán-ViệtPhác Nhân Tĩnh

Park So-yeon (tiếng Triều Tiên: 박소연; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1987) thường được biết đến với nghệ danh Soyeon (tiếng Triều Tiên: 소연; tiếng Nhật: ソヨン; tiếng Trung: 昭妍), là một nữ ca sĩ, MC, diễn viên, người mẫu Hàn Quốc và là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara, ra mắt với vai trò giọng ca chính và phát ngôn chính.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Soyeon có tên khai sinh là Park In-jung, nhưng sau này cô đã đổi tên thành Park So-yeon, cô sinh ra tại Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.[1] Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc.

Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc SM Entertainment, thuộc dự án của thành lập nhóm nhạc nữ Super Girls (sau này chính là Girls' Generation).[2] Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi dự án này.[3] Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2009ㅡnay: T-ara

[sửa | sửa mã nguồn]
Soyeon tại buổi hòa nhạc ở Hồng Kông vào ngày 10 tháng 8 năm 2013.

Soyeon ra mắt với vai trò là giọng ca chính, đại diện phát ngôn của nhóm từ năm 2009 cùng với thành viên Eunjung.

Soyeon là thành viên thứ 2 được thêm vào sau khi hai cựu thành viên T-ara Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009.[3] T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo, độc đáo và được biết đến qua các hit như "Bo Peep Bo Peep", "Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "Day By Day", "Sexy Love", "Number 9", "Sugar Free".[5][6][7][8][9][10][11][12] T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc.[13][14] Cô được xuất hiện trên chương trình tập thể thao Invincible Baseball.

Năm 2010, Soyeon được đưa đến bệnh viện sau khi cô nói không được khỏe trong lúc quay vai diễn khách mời của mình ở bộ phim truyền hình Cao thủ học đường do Jiyeon thủ vai chính.[15]. Sau đó, cô được chẩn đoán mắc cúm H1N1 nên việc quảng bá đĩa đơn "Like The First Time" phải dừng lại.[16]

Soyeon cùng Hyomin, Jiyeon và Kang Min-kyung (Davichi), Jang Hye-jin, các cựu diễn viên nhạc kịch Han Ji-sub, Kim Jae-hee, Yoon Young-joon tham gia vở nhạc kịch mang tựa đề Our Youth, Roly Poly Musical.[17][18]

Ngày 23 tháng 12 năm 2011, T-ara và Davichi cho ra mắt bản ballad "We Were In Love" nhân dịp giáng sinh. Ca khúc giữ hạng nhất[19] trên bảng xếp hạng Gaon và hạng nhì trên Korea K-Pop Hot 100.[20] Soyeon thay thế Hyomin trở thành trưởng nhóm mới của T-ara từ ngày 7 tháng 12 năm 2011 trong lần quảng bá ca khúc "Lovey-Dovey". Cô là trưởng nhóm thứ tư của T-ara sau Eunjung, BoramHyomin.[21][22][23]

Ngày 21 tháng 2 năm 2014, T-ara tung ra MV "First Love" của bộ ba Soyeon, HyominJiyeon, ca khúc được sáng tác bởi Cho Young-soo và nằm trong album All-Star của nhạc sĩ này.[24] "First Love" là một bản Tango pha với một chút rap của nữ rapper tân binh EB, rất phù hợp với chất nhạc đặc trưng của nhóm.[25][26] Video nhạc được thực hiện khá đơn giản như một số video nhạc của dự án khác với cảnh làm việc, ghi âm trong phòng thu mộc mạc.[27]

Ngày 7 tháng 2 năm 2015, Soyeon cùng Eunjung và Cho Seunghee, Minkyung (The SeeYa), Ki-o, Jongkook và Sejoon (SPEED). Sản phẩm mang tên "Don't Forget Me".

2013ㅡnay: QBS

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2013, Soyeon thể hiện ca khúc solo tiếng Nhật "Love Poem" và "Sign" (song ca cùng Areum) - hai phiên bản của "Bunny Style!". Tháng 6 năm 2013, Soyeon cùng Boram và Qri cho ra mắt nhóm nhỏ QBS với đĩa đơn đầu tay "Like The Wind".[28][29]

2012ㅡnay: Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Soyeon tham gia diễn xuất trong bộ phim Haeundae Lovers[30] vai Lee Gwan-soon, được phát sóng vào ngày 13 tháng 8 năm 2012.[31]

Năm 2012, cô bị tai nạn dẫn đến chấn thương cổ họng, ảnh hưởng đến thanh quản.

Năm 2015, Soyeon trở lại màn ảnh diễn xuất qua Sweet Temptation Episode 1: Fantasy Girlfriend trong vai So Hee.

2017ㅡ: Hết hợp đồng và rời khỏi công ty quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 5 năm 2017, Boram và Soyeon đã chính thức hết hợp đồng với MBK Entertainment vì cả hai không tiếp tục gia hạn hợp đồng, 4 thành viên còn lại là Qri, Jiyeon, EunjungHyomin sẽ gia hạn hợp đồng với MBK đến cuối năm 2017, trong thời gian đó họ quảng bá album mới và hoạt động các dự cá nhân của từng thành viên.

Hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Soyeon cũng tham gia hát nhạc phim cho phim Death Bell 2, Gisaeng Ryeong và Coffee House của đài SBS.

Ngày 16 tháng 11 năm 2013, ngày 15 tháng 11 năm 2014 và ngày 28 tháng 11 năm 2015, Soyeon cùng Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon làm MC cho giải phim truyền hình APAN Star Awards.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2013, có thông báo rằng Soyeon đã hẹn hò cùng Oh Jong-hyuk (Click B) được ba năm. Họ đã yêu nhau từ ngày 26 tháng 12 năm 2010. Theo một bài viết của Sports Seoul, DSP Media đã xác nhận mối quan hệ của họ: Oh Jong-hyuk và Soyeon có mối quan hệ rất tốt. Jong-hyuk là một chàng trai tốt bụng, cậu ấy yêu vẻ dễ thương của Soyeon. Core Contents Media cũng đã xác nhận: Gia đình hai bên đều biết về mối quan hệ này. Oh Jong-hyuk và Soyeon rất thận trọng trong chuyện tình cảm. Cả hai đã tổ chức một bữa tiệc nhỏ kỷ niệm 1.000 ngày yêu cùng vài người bạn tại một quán cà phê ở Gangnam vào ngày 23 tháng 9. Họ đã gặp nhau trước khi Oh Jong-hyuk đi nhập ngũ trong 2 năm. Mặc dù T-ara có nhiều hoạt động nhưng Soyeon vẫn chờ đợi anh ấy.[32] Tuy nhiên, sau sáu năm hẹn hò, Soyeon và Oh Jong-hyuk đã xác nhận chia tay vì muốn phát triển sự nghiệp riêng - theo thông báo của DSP Media và MBK Entertainment vào ngày 5 tháng 7 năm 2016.[33]

Vào ngày 18 tháng 1 năm 2022, công ty quản lý Think Entertainment thông báo rằng Soyeon sẽ kết hôn với cầu thủ Cho Yu Min sau 3 năm hẹn hò. Lễ cưới sẽ được tổ chức vào tháng 11, sau khi mùa giải bóng đá kết thúc.[34]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai trò Kênh
2010 Giants Khách mời SBS
Bubi Bubi Soyeon SBS
Cao thủ học đường Khách mời KBS2
2012 Crown Princess Project Soyeon KBS
Haeundae Love Vai Lee Gwan-soon KBS2

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai trò
2011 Gisaeng Ryung Khách mời
2015 Sweet Temptation Episode 1: My Fantasy Girlfriend So-hee

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Ca khúc Ghi chú
2009 Absolute First Album "Time To Love" Cùng Eunjung, Hyomin, Jiyeon và Kwangsu, Jihyuk, Geonil
Absolute First Album "TTL Listen 2" Cả T-araSupernova
2012 Funky Town "We Were In Love" Cùng Hyomin, Jiyeon, Hwayoung và Lee Hae-ri, Kang Min-kyung
Jewelry Box "Cutie Honey" Hát đơn
2013 Bunny Style! "Sign" Cùng Areum
Bunny Style! "Love Poem" Hát đơn
Kaze no Youni "Like The Wind" (QBS) Cùng BoramQri
2014 First Love "First Love" Cùng HyominJiyeon
2015 "Proud of you" Hát đơn
White Snow "Don't Forget Me" Cùng Hahm Eunjung và Song Minkyung, Cho Seunghee, Jongkook, Sejoon, Seungri
2017 "Silent" Hát đơn
2021 One love "One love" Hát đơn
"信件MV" Hát đơn

Ca khúc hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Ca khúc Ghi chú
2010 "Two of us" Cùng Hyomin, Seungyeon, Hyuna, Jiyoon và Chaeyeon
2011 Ahn Young-min A-Family, Part 3 "Song For You" Cùng Ahn Young Min
"Now" Cùng Hyomin, Hyorin và Soyou
2012 Together "I Know" Cùng Lee Bo-ram và Yangpa
2013 Tears Of Mind "Painkiller" Cùng Seong Yoo-jin, Seo Eun-kyo, Taewoon và Choi Sung-min
2014 "Secret"

(시크릿)

Cùng Song Jieun, Youngji, Jiyoon và DickPunks

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí trên bảng xếp hạng Album
KOR Gaon
KOR Billboard
"Page One" (Part 2)
(với Ock Joo-hyun)
2010 Coffee House OST
"What Should We Finish?" (뭐라고 끝낼까) Death Bell 2 OST Part 1
"Until the End"
(với Lee Bo-ram)
2011 Gisaeng Ryeong OST
"Page One"
(với Ock Joo-hyunLee Seok-hun)
25 30 Coffee House OST
"—" Không có xếp hạng hoặc không phát hành tại bảng xếp hạng đó.

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nhạc kịch Vai trò Ghi chú
2012 Our Youth, Roly Poly Musical Oh Hyun-joo Cùng HyominJiyeon)
Năm Chương trình Cùng với
2015 APAN Star Awards. Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon

Chương trình tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Show Vai trò Kênh
2009 Radio Star Tham gia MBC
Star King Tham gia SBS
2009 - 2010 Invincible Baseball Tham gia KBS
2010 You Hee-yeol's Sketchbook Tham gia KBS
Taxi Tham gia tvN
Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
Dream Girls Tham gia Mnet
Hello Baby Tham gia KBS
Bouquet Tham gia MBC
Idol Trot Match Tham gia MBC
Star Golden Bell Tham gia KBS
2010 - 2011 100 Points Out Of 100 Tham gia KBS2
2011 Star King Tham gia SBS
Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
Secret Tham gia KBS
Vitamin Tham gia KBS
Happy Together Tham gia KBS
Win Win Tham gia KBS2
2012 Weekly Idol Tham gia MBC Every
Naughty Boys Tham gia JTBC
2013 Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
SimSimTaPa Tham gia MBC
2014 Moon Hee Jun's Pure Tham gia Mnet
Weekly Idol Tham gia MBC Every
Star King Tham gia SBS
Hidden Singer Tham gia JTBC
2015 A Song For You 4 Tham gia KBS2
Idol Star Athletic Championship 2015 Tham gia MBC
Come On, Little Masters Tham gia JSTV
Idol Singing Contest Tham gia KBS
Let's Go Together Tham gia
2016 Siêu Trí Tuệ Tham gia JSTV
2017 SBS The show tập 100 Tham gia SBS

Hình ảnh khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다". (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ a b “Behind-the-stories of K-pop girl bands” (bằng tiếng Anh). The Korea Times. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập 16 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰). (bằng tiếng Hàn). Starnews. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ Mark, Russell. K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ jbarky (17 tháng 7 năm 2012). “T-ara to Do a Pantomime Robot Dance for "Sexy Love" (bằng tiếng Anh). Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ Phương Thảo (31 tháng 10 năm 2013). “Các MV đậm chất kinh dị xứ Hàn”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ Thu Trang (2 tháng 8 năm 2012). “5 bản hit làm nên tên tuổi T-ara”. VnExpress. Truy cập 23 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ An Bình (3 tháng 1 năm 2012). “T-ara tung hàng khủng Lovey Dovey đầy ám ảnh”. VnExpress. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “T-ara Hits the Clubs for 'Sugar Free' with Two MVs”. CJ E&M enewsWorld (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ Lee Sung-eun (11 tháng 9 năm 2014). “T-ara unveils 'Sugar Free' vid” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Phúc Chi (24 tháng 11 năm 2014). “T-ara làm mới ca khúc Hoa ngữ đình đám”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “T-ara's China debut becoming a hot issue” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily (The Star News). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “A detailed analysis of T-ara's immense popularity in China” (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “티아라 불량소녀 변신 '공부의 신' 특별 출연” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ “티아라 소연 '공신' 촬영 중 실신 응급실行 '신종플루 의심판정' - 손에 잡히는 뉴스 눈에 보이는 뉴스 - 뉴스엔” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ Sunwoo Carla (9 tháng 12 năm 2011). “T-ara the musical” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016.
  18. ^ Lee Claire (5 tháng 1 năm 2012). “T-ara reel in the years in retro musical” (bằng tiếng Hàn). The Korea Herald. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ “2012년 01주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2016. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  20. ^ “Korea K-Pop Hot 100: ngày 14 tháng 1 năm 2012” (bằng tiếng Anh). Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập 8 tháng 3 năm 2016.
  21. ^ Kim, JiYeon (7 tháng 12 năm 2011). “Hyo Min No Longer T-ara′s Leader” (bằng tiếng Anh). Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  22. ^ 티아라, 효민에서 소연으로 갑적스런 리더 교체 왜. (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ An Bình (7 tháng 12 năm 2011). “T-ara thay trưởng nhóm, tung teaser 'bom tấn'. VnExpress. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ “조영수 All Star - 티아라” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ “T-ARA Releases New Song "First Love" Along With a Music Video” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ kimpossible (18 tháng 2 năm 2014). “T-ara Gives Special Interview for Cho Young Soo's "First Love" (bằng tiếng Anh). Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ “T-ARA & Jo Youngsoo to Release "First Love" on the 21st” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  28. ^ “ナタリー - T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  29. ^ “T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン” [T-ara new sub unit, QBS with Qri, Boram and Soyeon.]. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  30. ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers". Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  31. ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers" (bằng tiếng Anh). Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  32. ^ Hồng Giang (26 tháng 9 năm 2013). “Soyeon (T-ara) bị phát hiện bí mật hẹn hò suốt 3 năm”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập 12 tháng 6 năm 2016.
  33. ^ Kim, JiYeon (6 tháng 7 năm 2016). “T-ara′s So Yeon and Click-B′s Oh Jong Hyuk Cofirmed to Have Broken Up After 6 Years” (bằng tiếng Anh). Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016.
  34. ^ Ham Sang Bum (2 tháng 9 năm 2016). “T-ara's So Yeon′s Agency Comments on Dating Rumors” (bằng tiếng Anh). Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]