[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Sân bay Stockholm-Arlanda

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stockholm-Arlanda Airport
IATA: ARN - ICAO: ESSA
Tóm tắt
Kiểu sân bayPublic
Cơ quan điều hànhLuftfartsverket
Phục vụStockholm
Độ cao AMSL 137 ft (42 m)
Tọa độ 59°39′7″B 017°55′7″Đ / 59,65194°B 17,91861°Đ / 59.65194; 17.91861
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
ft m
01L/19R 10.830 3.301 Bê tông
01R/19L 8.201 2.500 Asphalt
08/26 8.202 2.500 Bê tông

Sân bay Stockholm-Arlanda (IATA: ARN, ICAO: ESSA), là một sân bay quốc tế ở Sigtuna gần thị xã Märsta, cách Stockholm 42 km về phía Bắc, cách Uppsala km về phía Đông Nam. Sân bay tọa lạc trong Hạt Stockholm và tỉnh Uppland. Đây là sân bay lớn nhất ở Thụy Điển, sân bay lớn thứ 3 ở Bắc Âu với 15,5 triệu lượt khách phục vụ năm 2006.[1] Lưu trữ 2007-02-18 tại Wayback Machine Đây là một trong những trung tâm của hãng Scandinavian Airlines System.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay này được sử dụng lần đầu vào năm 1959, nhưng chỉ cho bay huấn luyện. Năm 1960, nó được mở cửa cho hoạt động hàng không và năm 1962 chính thức khánh thành. Tên gọi Arlanda đã được quyết định chọn sau khi qua một cuộc thi trước ngày khánh thành. Đây là tên lấy từ Arland, một tên cũ của Ärlinghundra xứ đạo (hiện là Husby-Ärlinghundra ở Märsta) nơi sân bay tọa lạc. Tên được cộng thêm một đuôi tương tự tng các tên Thụy Điển có tiếp vĩ ngữ là -landa, và cũng chơi chữ khi tiếng Thụy Điển động từ"landa"có nghĩa là"hạ cánh".

Bố trí sân bay

[sửa | sửa mã nguồn]
Airport layout at Stockholm-Arlanda Airport after the planned expansion. The four terminals have now been replaced with two larger ones: Terminal North and Terminal South.

Sân bay có 4 nhà ga hành khách. Các nhà ga 2 và 5 được sử dụng cho các chuyến bay quốc tế. Các nhà ga 3 và 4 cho nội địa. Tòa nhà trung tâm, Arlanda Bắc, được mở cửa cuối năm 2003, nối nhà ga số 5 với Pier F mới xây. Tất cả các chuyến bay quốc tế bởi SAS và Liên minh Star Alliance sử dụng tòa nhà trung tâm. Một tòa nhà Arlanda Nam đang được quy hoạch nhưng đang tạm dừng vì thiếu quỹ. Giữa nhà ga 4 và 5 là trung tâm mua sắm Sky City, cũng có nhà ga xe lửa chính. Xe lử cao tốc Arlanda Express nối 2 nhà ga tại sân bay với Stockholm. Sân bay có công suất khoảng 25 triệu khách/năm.

  • 4 nhà ga hành khách
  • 64 cổng
  • 5 nhà ga hàng hóa
  • 5 hangar
  • 3 đường băng
  • (3300 m, 2500 m và 2500 m)

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga
Aegean AirlinesAthens
Mùa đông: Heraklion (bắt đầu từ ngày 26 Tháng 6 năm 2015), Kalamata
5
AeroflotMoscow–Sheremetyevo5
Aeroflot
vận hành bởi Rossiya
Saint Petersburg5
airBalticRiga5
Air ChinaBắc Kinh-Thủ đô5
Air CroatiaMùa đông: Zagreb2
Air FranceParis–Charles de Gaulle2
Air SerbiaBelgrade5
Austrian Airlines
vận hành bởi Tyrolean Airways
Viên5
AviesHagfors, Mora-Siljan, Östersund, Sveg, Tallinn, Torsby3
BelaviaMinsk-National5
British AirwaysLondon–Heathrow2
Bulgaria AirMùa đông: Varna (bắt đầu từ ngày 4 Tháng 4 năm 2015)[1]2
Czech AirlinesPrague2
Delta Air LinesMùa đông: New York–JFK5
easyJet SwitzerlandGeneva2
EmiratesDubai–International5
Ethiopian Airlines[A]Addis Ababa, Viên5
FinnairHelsinki
Mùa đông: Bergen
2
FlyglinjenKristianstad3
Germania[2]Erbil, Sulaimaniyah5
GermanwingsCologne/Bonn,[3] Hamburg5
Germanwings
vận hành bởi Eurowings
Cologne/Bonn,[3] Düsseldorf, Hamburg5
Gotlandsflyg
vận hành bởi Nextjet
Visby3
Höga Kusten Flyg
vận hành bởi Golden Air
Örnsköldsvik4
Iberia ExpressMadrid[4]2
IcelandairReykjavík–Keflavík5
Iran AirTehran–Imam Khomeini5
Iran Aseman AirlinesTehran–Imam Khomeini5
Iraqi AirwaysBaghdad5
KLMAmsterdam2
LOT Polish AirlinesWarsaw–Chopin5
LufthansaFrankfurt, Munich5
LuxairLuxembourg2
NextjetArvidsjaur, Gällivare, Halmstad, Hemavan, Kramfors-Sollefteå, Lycksele, Växjö, Vilhelmina, Visby3
NextjetKokkola/Jakobstad,[5] Mariehamn, Pori[6]5
Norwegian Air ShuttleGothenburg–Landvetter, Kiruna, Luleå, Malmö, Umeå
Mùa đông: Visby
4
Norwegian Air ShuttleAlicante, Amsterdam, Bangkok–Suvarnabhumi,[7] Barcelona, Belgrade, Bergen, Sân bay quốc tế Berlin–Schönefeld, Budapest, Catania, Copenhagen, Gran Canaria, Helsinki, Kraków, London-Gatwick, Madrid, Málaga, Manchester, Munich, New York–JFK,[7] Nice, Oslo–Gardermoen, Sân bay Orly Paris, Prague, Riga, Rome–Fiumicino, Sarajevo, Tel Aviv–Ben Gurion, Vilnius
Mùa đông: Ajaccio, Athens, Bastia (bắt đầu từ ngày 25 Tháng 4 năm 2015), Bordeaux, Bourgas, Chania, Dubai-International, Dubrovnik, Edinburgh, Faro, Fort Lauderdale, Geneva, Grenoble, Kos, Lanzarote,[8] Larnaca, Los Angeles,[9] Marrakech, Oakland, Olbia, Palermo, Palma de Mallorca, Pisa, Pula, Rhodes, Salzburg, Santorini, Split, Tenerife–South, Vaasa, Venice–Marco Polo
5
Qatar AirwaysDoha5
Pegasus AirlinesIstanbul–Sabiha Gökçen5
Royal Air MarocCasablanca[10]5
SATA InternationalFunchal, Ponta Delgada5
Scandinavian AirlinesÄngelholm, Åre-Östersund, Gothenburg–Landvetter, Kalmar, Kiruna, Luleå, Malmö, Ronneby, Skellefteå, Sundsvall, Umeå, Visby4
Scandinavian AirlinesAalborg, Alicante, Amsterdam, Ankara (bắt đầu từ ngày 30 Tháng 6 năm 2015), Athens, Barcelona, Bergen, Berlin–Tegel, Billund, Birmingham, Brussels, Budapest (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3 năm 2015), Chicago–O’Hare, Copenhagen, Dublin, Düsseldorf, Edinburgh, Faro (bắt đầu từ ngày 4 Tháng 4 năm 2015), Frankfurt, Geneva, Hamburg, Helsinki, Hong Kong (bắt đầu từ ngày 10 Tháng 9 năm 2015),[11] London–Heathrow, Málaga, Manchester, Sân bay quốc tế Milan-Linate, Milan-Malpensa, Moscow–Sheremetyevo, Munich, Newark, Nice, Sân bay quốc tế Oslo–Gardermoen, Oulu, Palma de Mallorca, Paris–Charles de Gaulle, Prague, Riga (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015), Rome–Fiumicino, Saint Petersburg, Stavanger, Tampere, Thessaloniki, Tromsø, Trondheim, Turku, Vaasa, Vilnius, Zürich
Mùa đông: Bastia, Biarritz, Bodø, Bologna, Bristol, Cagliari, Chania, Dubrovnik, Gazipaşa, Innsbruck, Malta, Naples, Olbia, Palermo, Pisa, Pristina, Pula, Sarajevo, Split, Tel Aviv–Ben Gurion, Venice–Marco Polo
5
Scandinavian Airlines
vận hành bởi Braathens Regional
Kalmar4
Scandinavian Airlines
vận hành bởi Braathens Regional
Aalborg, Billund, Oulu, Tampere, Turku, Vaasa, Vilnius5
SunExpressMùa đông: Antalya (bắt đầu từ ngày 29 Tháng 3 năm 2015), İzmir5
Swiss International Air LinesGeneva, Zürich5
TAP PortugalLisbon5
TAROMBucharest5
Thai AirwaysBangkok–Suvarnabhumi
Mùa đông: Phuket
5
Turkish AirlinesAnkara, Istanbul–Atatürk5
Ukraine International AirlinesKiev-Boryspil5
United AirlinesNewark5
VuelingBarcelona5
ZagrosjetErbil[12]5

A Ethiopian airlines có các chuyến bay với Addis Ababa thông qua Frankfurt với số hiệu chuyến bay ET707, hoặc Paris với số hiệu chuyến bay ET704 hay Viên với số hiệu chuyến bay ET725 là tuyến thông dụng nhất. Họ cũng có các chuyến bay thẳng với Addis Ababa vào các dịp đặc biệt với số hiệu chuyến bay ET715.[13][14][15]

Thuê chuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga
Aegean Airlines Mùa đông thuê chuyến: Chania, Rhodes[cần dẫn nguồn] 5
Jet Time Thuê chuyến: Antalya, Bodrum, Chania, Dalaman, Fuerteventura, Gran Canaria, Hurghada, Izmir, Korfu, Larnaca, Palma de Mallorca, Split (bắt đầu từ ngày 8 Tháng 5 năm 2015), Tenerife–South[cần dẫn nguồn] 5
Novair Mùa đông: Burgas, Chania, Denpasar/Bali, Fuerteventura, Goa, Gran Canaria, Kefalonia, Larnaca, Preveza, Rhodes, Santorini, Sharm el-Sheikh, Zakynthos Theo mùa mùa đông thuê chuyến: Aqaba
Thomas Cook Airlines Scandinavia Mùa đông thuê chuyến: Agadir, Antalya, Aruba, Banjul, Bourgas, Cancún, Funchal, Gazipaşa, Gran Canaria, Hurghada, Larnaca, Marsa Alam, Palma de Mallorca, Phuket, Punta Cana, Rhodes, Saint Martin, Sal, Tenerife–South, Varna[cần dẫn nguồn] 5
TUIfly Nordic vận hành bởi Thomson Airways Mùa đông thuê chuyến: Cancún, Mauritius 5

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Amapola Flyg Helsinki, Maastricht/Aachen
DHL Aviation Copenhagen, Leipzig/Halle
FedEx Express Cologne/Bonn, Helsinki, Paris–Charles de Gaulle
Jetpak/Amapola Flyg Helsinki, Maastricht/Aachen, Malmö
Korean Air Cargo Seoul–Incheon
Swiftair Madrid[16]
Turkish Airlines Cargo Helsinki, Sân bay quốc tế Istanbul–Atatürk[17]
UPS Airlines Cologne/Bonn
West Air Sweden Malmö

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bulgaria Air begin Theo mùa mùa hè service to Burgas from Tháng 4 năm 2015
  2. ^ “Germania Flight Schedule / 30.12.2014 - 01.11.2015” (PDF). Germania. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b http://airlineroute.net/2014/04/18/4u-cgn-w14update1/
  4. ^ “Iberia startar ny linje Stockholm-Madrid och utökar till Köpenhamn”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Nextjet avaa reitin Kokkola-Pietarsaaren ja Tukholma-Arlanda välille”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “NextJet aloittaa uuden lentoreitin Porin ja Tukholman Arlandan välillä”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ a b Nov 08, 2012 10:30 GMT (ngày 8 tháng 11 năm 2012). “Norwegian - Norwegian Launches Ticket Sales to New York and Bangkok”. Mynewsdesk. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ JL (ngày 4 tháng 10 năm 2013). “Norwegian Adds Stockholm — Lanzarote Mùa đông Service from mid-Tháng 12 năm 2013; Airline Route – Worldwide Airline Route Updates”. Airlineroute.net. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ http://media.norwegian.com/en/#/pressrelease/view/norwegian-launches-new-routes-between-scandinavia-and-los-angeles-san-francisco-and-orlando-900794
  10. ^ “Royal Air Maroc shows promising growth for 2013 with route and fleet expansion - but needs a friend”. Centre for Aviation. ngày 22 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “SAS to Start Stockholm – Hong Kong Service from mid”. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Zagrosjet to Start Operation from October 2013”. Routesonline. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ “ET707”. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ “ET715”. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “ET704”. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ “Swiftair”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2015. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ “Turkish Airlines Cargo Winter Schedule” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân bay Thụy Điển
Các sân bay Stockholm Sân bay Stockholm-Arlanda | Sân bay Stockholm-Bromma | Sân bay Stockholm-Skavsta | Sân bay Stockholm-Västerås
Sân bay chủ yếu Sân bay Gothenburg-Landvetter | Sân bay thành phố Göteborg | Sân bay Malmö | Sân bay Luleå | Sân bay Umeå
Sân bay với hơn 50.000 lượt khách/năm Sân bay Ängelholm-Helsingborg | Sân bay Åre Östersund | Sân bay Sundsvall-Härnösand | Sân bay Visby | Sân bay Skellefteå | Sân bay Ronneby | Sân bay Kalmar | Sân bay Växjö | Sân bay Kiruna | Sân bay Karlstad | Sân bay Örnsköldsvik | Sân bay Jönköping | Sân bay Halmstad | Sân bay Örebro | Sân bay Kristianstad | Sân bay Norrköping | Sân bay Linköping | Sân bay Trollhättan-Vänersborg
Sân bay khu vực Sân bay Arvidsjaur | Sân bay Gällivare | Sân bay Borlänge | Sân bay Kramfors | Sân bay Lycksele | Sân bay Storuman | Sân bay Vilhelmina | Sân bay Hemavan | Sân bay Oskarhamn | Sân bay Mora | Sân bay Sveg | Sân bay Hultsfred | Sân bay Pajala | Sân bay Hagfors | Sân bay Torsby
edit this box