Sân bay Amsterdam Schiphol
Sân bay Amsterdam Schiphol | |||
---|---|---|---|
Luchthaven Schiphol | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||
Chủ sở hữu | Schiphol Group | ||
Cơ quan quản lý | Schiphol Group | ||
Thành phố | Amsterdam, Hà Lan | ||
Vị trí | Haarlemmermeer | ||
Phục vụ bay cho | |||
Độ cao | −11 ft / −3 m | ||
Tọa độ | 52°18′29″B 004°45′51″Đ / 52,30806°B 4,76417°Đ | ||
Trang mạng | schiphol.com | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2013) | |||
Số lượt khách | 52.527.699 | ||
Hàng hóa (tấn) | 1.531.086 | ||
Số lượt chuyến | 425.565 | ||
Ảnh hưởng kinh tế xã hội | 27,3 tỷ USD[2] | ||
Nguồn: CBS[3] Schiphol Group[4] and AIP[5] |
Sân bay Schiphol (IATA: AMS, ICAO: EHAM) (đô thị Haarlemmermeer) là sân bay chính của Hà Lan. Sân bay này tọa lạc tại Tây Nam của Amsterdam, Schiphol là một sân bay chính của châu Âu, cạnh tranh với các sân bay chính khác của châu Âu là Sân bay quốc tế Heathrow ở London, UK, Sân bay quốc tế Frankfurt ở Frankfurt am Main và Sân bay quốc tế Charles de Gaulle ở Roissy-en-France, gần Paris.
Năm 2005, Schiphol được xếp thứ tư tại châu Âu về lượng khách phục vụ (44.163.098 khách), sau các sân bay London Heathrow (67.915.403), Paris Charles de Gaulle (53.798.308) và Frankfurt International Airport (52.219.412). Có khoảng 35% khách của Schiphol là khách bay xuyên lục địa. Cùng năm, Schiphol được xếp thứ ba về lượng hàng thông chuyển (1,450 triệu tấn), xếp sau Paris và Frankfurt.
Phương tiện
[sửa | sửa mã nguồn]Schiphol có năm đường băng chính và một đường băng được sử dụng bởi các chuyến bay hàng không thông thường. Đường băng thứ 6 được hoàn thành năm 2003, hiện đang có kế hoạch xây đường băng thứ bảy.
Sân bay được xây với nhà ga hành khách được chia làm 3 sảnh đi lớn, sảng cuối cùng được hoàn thành năm 1994 hội tụ về một phía. Hiện nay, sân bay đang có kế hoạch mở rộng nhà ga. Do chi phí cho việc hạ cánh và đậu máy bay ở Schiphol đắt đỏ, nhiều hãng hàng không giá rẻ đã quyết định dời đến các sân bay nhỏ hơn như Sân bay Rotterdam và Sân bay Eindhoven. Tuy nhiên, khi nhà ga H-pier giá rẻ đi vào hoạt động, nhiều hãng như easyJet và bmibaby) tiếp tục hoạt động ở Schiphol. Đường sắt Hà Lan có một ga ở tầng ngầm phía dưới nhà ga hàng không.
Schiphol là trung tâm hoạt động của các hãng KLM (Royal Dutch Airlines), Martinair và Transavia.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Schiphol đã giành được hơn 120 giải thưởng trong các năm 1980, 1981, 1984, 1985, 1986, 1990 và năm 2003 Schiphol được bầu chọn là sân bay tốt nhất thế giới. Schiphol được vinh danh là "Sân bay tốt nhất châu Âu" trong 15 năm liên tục (1988-2003) và đã giành được nhiều giải khác, trong đó có giải "Sân bay lữ hành công vụ tốt nhất". Đó là kết quả hoạt động tốt, cũng như có nhiều chuyến bay quốc tế và xuyên lục địa, năm 2005 Schiphol có các chuyến bay thẳng đến hơn 260 điểm đến ở 91 quốc gia.
Khu thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Schiphol có khu vực mua sắm lớn, mang lại nguồn thu lớn và là điểm thu hút khách đi máy bay. Trung tâm Schiphol Plaza miễn thuế, không chỉ thu hút khách hàng không mà cả khách vãng lai. Ở đây có một siêu thị, làng ẩm thực mở cửa hàng ngày, đến nửa đêm. Schiphol là sân bay thương mại lớn thấp nhất thế giới, nằm ở độ cao 3 m dưới mực nước biển, có đài kiểm soát không lưu cao 101 m, cao nhất trong các đài kiểm soát không lưu năm 1991. Schiphol còn có nhà xác, nơi người chết có thể được tạm lưu giữ. Kể từ tháng 10 năm 2006, tại Schiphol có dịch vụ tổ chức kết hôn và nghỉ trăng mật.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Schiphol bắt đầu hoạt động ngày 16 tháng 9 năm 1916, lúc này nơi đây là một sân bay quân sự, với một vài doanh trại và một vũng lầy được dùng làm đường băng. Khi hàng không dân dụng sử dụng sân bay này vào ngày 17 tháng 12 năm 1920, nơi đây được gọi là Schiphol-les-bains. Hãng chế tạo máy bay Fokker bắt đầu hoạt động gần sân bay Schiphol năm 1951. Tên của Schiphol là một tên đất của tiếng Hà Lan có nghĩa là "địa ngục tàu biển". Trước năm 1852, đất lấn biển Haarlemmermeer nơi sân bay đang tọa lạc ngày nay trông giống như một hồ nước lớn. Các tàu bè ở vùng nước nông này bị các cơn bão hung hãn bất chợt làm hư hại nên khu vực này đã phải lấp đi. Sân bay có độ cao thấp hơn 4 m so với mực nước biển.
Các nhà ga và các điểm đến
[sửa | sửa mã nguồn]Schiphol được bố trí theo nguyên lý chỉ một nhà ga, tất cả các trang thiết bị đều nằm chung trong một nhà ga, tỏa ra là quảng trường trung tâm. Các khu vực trong này lại được chia ra nhiều phần hoặc nhiều sảnh: 1, 2 và 3.
Các sảnh này được nối với nhau bằng các cầu. Tuy nhiên, về mặt an ninh và hải quan, có thể đi từ cầu này qua cầu khác, thậm chí nếu chúng được nối đến sảnh khác.
Hãng hàng không và tuyến bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Delta Air Lines Newsroom - Global Network”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Amsterdam airport – Economic and social impact”. Ecquants. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “CBS StatLine - Luchtvaart; maandcijfers Nederlandse luchthavens van nationaal belang”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Transport and Traffic statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
- ^ Lỗi: thời gian không hợp lệ-Lỗi: thời gian không hợp lệ/eAIP/html/eAIP/EH-AD-2.EHAM-en-GB.html#AD-2.EHAM EHAM – Amsterdam / Schiphol. AIP from AIS the Netherlands, effective Lỗi: thời gian không hợp lệ
- ^ “Air Canada gaat Amsterdam-Toronto vliegen”. Zakenreis. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ "Arkefly naar Sint Maarten met Dreamliner". TravMagazine. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
- ^ "Corendon in winter naar Bulgarije". TravMagazine. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
- ^ “DELTA Closes Reservations for Amsterdam - Mumbai Route in S15”. Airline Route. 24 Tháng 11 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 11 năm 2014.
- ^ “Delta to add second Europe route from Salt Lake City”. USA Today. 28 Tháng 7 năm 2014. Truy cập 30 Tháng 7 năm 2014.
- ^ "Easyjet: Amsterdam to Newcastle". easyjet.com. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c d e “easyJet announces six new routes from Amsterdam and strengthens its links between The Netherlands and the UK”. EasyJet. ngày 14 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b c “easyJet adds 20 new routes for summer 2015”. EasyJet. 10 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “BBC News - Flybe returns to Bournemouth Airport”. BBC News. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “germanwings Planned New S15 Routes as of 19NOV14”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ a b “KLM Tiếp tục lại từ ngày Colombia Service from late-Tháng 3 năm 2015”. Airline Route. 25 Tháng 7 năm 2014. Truy cập 25 Tháng 7 năm 2014.
- ^ “KLM Delays Edmonton Launch to late-Tháng 5 năm 2015”. Airline Route. 18 Tháng 3 năm 2015. Truy cập 18 Tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c amadeus.net
- ^ “Malmö Aviation start nieuwe lijndienst tussen Umeå en Amsterdam”. Luchtvaartnieuws. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Meridiana volgende zomer vanaf Cagliari naar Schiphol”. Luchtvaartnieuws. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “QATAR Airways to Start Amsterdam Service from mid-Tháng 6 năm 2015”. airlineroute.net.
- ^ “Transavia Adds Monastir Service in S15”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Transavia France vanaf Parijs-Orly naar Schiphol”. Luchtvaartnieuws.nl (bằng tiếng Hà Lan). ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Xiamen Airlines opens route to Amsterdam with the 787 dreamliner” (Thông cáo báo chí). Luchtvaartnieuws. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ “AirBridgeCargo commences Chengdu route”. AirCargoWorld.com. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ L, J (ngày 27 tháng 2 năm 2014). “AirBridgeCargo Adds Nonstop Amsterdam – Khabarovsk Service from Jan 2014”. Airline Route. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
- ^ “ABC schedule in July”. AirBridge Cargo. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập 9 Tháng 7 năm 2014.
- ^ Kforsythe (12 Tháng 9 năm 2012). “Air China Cargo launches service to Amsterdam”. AirCargoWorld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Cathay Pacific moving freight services to DWC”. gulfnews.com. 10 Tháng 12 năm 2013.
- ^ “S13 Transpacific Freighter Schedule (31MAR–26OCT, 2013)” (PDF). ChinaAirlines.com. Tháng 3 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Amsterdam Airport welcomes Chongqing freight route”. AirCargoWorld.com. ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập 27 Tháng 7 năm 2012.
- ^ "Coyne Airways > Caspian Network Schedule" Lưu trữ 2016-06-24 tại Wayback Machine. coyneair.com. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
- ^ “Emirates SkyCargo Freighter Operations get ready for DWC move”. Emirates SkyCargo. 2 Tháng 4 năm 2014.
- ^ “Etihad Cargo is a division of Etihad Airways - Etihad Cargo to partner with Avianca Cargo on new freighter service between Milan and Bogotá”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Kalitta Air schedule”. KalittaAir.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Cargo Schedule from Middle and Far East” (PDF). Martin Air. 31 Tháng 3 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Network”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
- ^ “Services: Scheduled Air Cargo”. MNG Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Timetable”. Silk Way Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Flight Schedules”. Singapore Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Our Network”. TMA Cargo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Schiphol International Airport Homepage (English) Lưu trữ 2007-06-16 tại Wayback Machine
- Schiphol Mortuary Lưu trữ 2007-02-27 tại Wayback Machine (Dutch only)
- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho EHAM