Vườn quốc gia Kaziranga
Vườn quốc gia Kaziranga | |
---|---|
IUCN loại II (Vườn quốc gia) | |
Kaziranga là thành trì quan trọng nhất của loài tê giác Ấn Độ | |
Vị trí | Huyện Golaghat và Nagaon, Assam, Ấn Độ |
Thành phố gần nhất | Jorhat, Tezpur |
Diện tích | 430 kilômét vuông (170 dặm vuông Anh) |
Thành lập | 1905 |
Cơ quan quản lý | Chính phủ Ấn Độ, Chính phủ bang Assam |
Tên chính thức | Vườn quốc gia Kaziranga |
Loại | Thiên nhiên |
Tiêu chuẩn | ix, x |
Đề cử | 1985 |
Số tham khảo | 337 |
Quốc gia | Ấn Độ |
Vùng | Châu Á và châu Đại Dương |
Vườn quốc gia Kaziranga (Assamese: [kaziɹɔŋa ɹast(ɹ)iɔ uɪddan]) là một vườn quốc gia nằm ở các huyện Golaghat, Karbi Anglong và Nagaon của bang Assam, Ấn Độ. Vườn quốc gia được công nhận là một di sản thế giới, nơi đây là khu vực cư trú của hai phần ba số lượng loài tê giác một sừng trên thế giới với 2413 cá thể được xác định vào năm 2018.[1] Kaziranga tự hào là khu bảo tồn có mật độ hổ lớn nhất trên thế giới và được công nhận là khu bảo tồn hổ trong năm 2006 (hiện nay mật độ hổ cao nhất là ở vườn quốc gia Orang). Ngoài ra, nơi đây còn có số lượng lớn các loài voi, trâu rừng và hươu đầm lầy.[2] Kaziranga cũng được công nhận là một vùng chim quan trọng bởi Birdlife International cho bảo tồn các loài chim khu vực.
So với các khu bảo tồn khác ở Ấn Độ, Kaziranga đã đạt được thành công đáng kể trong việc bảo tồn các loài động vật hoang dã. Nằm trên cạnh của Đông Himalaya khiến nơi đây trở thành điểm nóng về đa dạng sinh học, kết hợp đa dạng loài cao. Kaziranga có diện tích lớn cỏ voi, vùng đầm lầy và dày đặc khu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng, chằng chịt bởi bốn con sông lớn, trong đó có sông Brahmaputra và rất nhiều các con lạch nhỏ. Kaziranga đã trở thành chủ đề của nhiều cuốn sách, bài hát và phim tài liệu. Vườn quốc gia kỷ niệm 100 năm vào năm 2005 sau khi nó thành lập vào năm 1905 như một khu rừng dự trữ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử của Kaziranga bắt đầu như một khu bảo tồn có thể bắt nguồn từ năm 1904 khi Mary Curzon, Nữ Nam tước Curzon của Kedleston, phu nhân của Phó vương Ấn Độ George Curzon, Hầu tước Curzon thứ nhất của Kedleston đã đến thăm khu vực này.[3] Sau khi không được thấy một con tê giác nào, mà khu vực này nổi tiếng nên bà đã thuyết phục chồng mình thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ các loài đang bị suy giảm.[4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bhaumik, Subir (ngày 17 tháng 4 năm 2007). “Assam rhino poaching 'spirals'”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Welcome to Kaziranga”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Kaziranga's centenary celebrations” (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- ^ Bhaumik, Subir (ngày 18 tháng 2 năm 2005). “Kaziranga's centenary celebrations”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2008.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Barthakur, Ranjit; Sahgal, Bittu (2005). “The Kaziranga Inheritance”. Mumbai: Sanctuary Asia. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - Choudhury, Anwaruddin (2000). The Birds of Assam. Guwahati: Gibbon Books and World Wide Fund for Nature.
- Choudhury, Anwaruddin (2003). Birds of Kaziranga National Park: A checklist. Guwahati: Gibbon Books and The Rhino Foundation for Nature in NE India.
- Choudhury, Anwaruddin (2004). Kaziranga Wildlife in Assam. India: Rupa & Co.
- Choudhury, Anwaruddin (2010). The vanishing herds: the wild water buffalo. Guwahati,India: Gibbon Books, Rhino Foundation, CEPF & COA, Taiwan.
- Dutta, Arup Kumar (1991). Unicornis: The Great Indian One Horned Rhinoceros. New Delhi: Konark Publication.
- Gee, E.P. (1964). The Wild Life of India. London: Collins.
- Jaws of Death—a 2005 documentary by Gautam Saikia about Kaziranga animals being hit by vehicular traffic while crossing National Highway 37, winner of the Vatavaran Award.
- Oberai, C.P. (2002). Kaziranga: The Rhino Land. B.S. Bonal. New Delhi: B.R. Publishing.
- Shrivastava, Rahul; Heinen, Joel (2007). “A microsite analysis of resource use around Kaziranga National Park, India: Implications for conservation and development planning”. Journal of Environment and Development 16(2): 207–226. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - Shrivastava, Rahul; Heinen, Joel (2005). “Migration and Home Gardens in the Brahmaputra Valley, Assam, India”. Journal of Ecological Anthropology 9: 20–34. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - Shrivastava, Rahul; Heinen, Joel (2003). “A pilot survey of nature-based tourism at Kaziranga National Park and World Heritage Site, India”. “American Museum of Natural History: Spring Symposium”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2005.. templatestyles stripmarker trong
|publisher=
tại ký tự số 1 (trợ giúp); Liên kết ngoài trong|publisher=
(trợ giúp);|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |
- Kaziranga National Park
- “Kaziranga Centenary 1905–2005”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
- Temperature Table of Kaziranga National Park Lưu trữ 2014-03-04 tại Wayback Machine
- “World Conservation Monitoring Centre”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
- Department of Environment and Forests (Government of Assam)–Kaziranga Lưu trữ 2007-09-28 tại Wayback Machine
- 360 degree photos of some parts of Kaziranga Lưu trữ 2012-10-24 tại Wayback Machine
- Hướng dẫn du lịch Vườn quốc gia Kaziranga từ Wikivoyage
- Chaity- A legend of Human-Animal bondage by Abhishek Chakraborty Lưu trữ 2012-12-03 tại Wayback Machine
- Wild Grass - a locally-grown ecotourism model that supports conservation Lưu trữ 2014-03-11 tại Wayback Machine
- Tour Information of Kaziranga National Park[liên kết hỏng]