[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Moxidectin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Moxidectin
Structural formula of moxidectin
Ball-and-stick model of the moxidectin molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiCydectin, Equest, ProHeart, Quest.[1]
Đồng nghĩaCL 301,423;[2] milbemycin B.[2]
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngoral, topical, subcutaneous
Mã ATCvet
Các định danh
Tên IUPAC
  • (10E,14E,16E,22Z)-(1R,4S,5′S,6R,6′S,8R,13R,20R,21R,24S)-6′-
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ECHA InfoCard100.163.046
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC37H53NO8
Khối lượng phân tử639.819 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)\C=C(/C)[C@H]5O[C@@]2(C[C@H]1OC(=O)[C@@H]3/C=C(/C)[C@@H](O)[C@H]4OC/C(=C\C=C\[C@H](C)CC(\C)=C\C[C@H](C1)O2)[C@@]34O)C\C(=N\OC)[C@@H]5C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C37H53NO8/c1-21(2)14-25(6)33-26(7)31(38-42-8)19-36(46-33)18-29-17-28(45-36)13-12-23(4)15-22(3)10-9-11-27-20-43-34-32(39)24(5)16-30(35(40)44-29)37(27,34)41/h9-12,14,16,21-22,26,28-30,32-34,39,41H,13,15,17-20H2,1-8H3/b10-9+,23-12+,25-14+,27-11+,38-31-/t22-,26-,28+,29-,30-,32+,33+,34+,36-,37+/m0/s1 ☑Y
  • Key:YZBLFMPOMVTDJY-CBYMMZEQSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Moxidectin là một loại thuốc trị giun được sử dụng trên động vật để ngăn ngừa hoặc kiểm soát giun ký sinh (giun sán), như giun timgiun đường ruột, ở chó, mèo, ngựa, gia súccừu. Moxidectin giết chết một số ký sinh trùng bên trong và bên ngoài phổ biến nhất bằng cách liên kết có chọn lọc với các kênh ion chloride glutamate gated của ký sinh trùng. Các kênh này rất quan trọng đối với chức năng của các tế bào thần kinh không xương sống; khi moxidectin liên kết với các kênh, nó phá vỡ sự dẫn truyền thần kinh, dẫn đến tê liệt và tử vong của ký sinh trùng.

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Moxidectin đã được phê duyệt cho bệnh giun đũa (mù sông) vào năm 2018 cho những người trên 11 tuổi ở Hoa Kỳ dựa trên hai nghiên cứu.[3] Cần có thêm các thử nghiệm, với sự theo dõi lâu dài, để đánh giá liệu moxidectin có an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng tuyến trùng ở trẻ em và phụ nữ có khả năng sinh con hay không.[4] Moxidectin được dự đoán là hữu ích để đạt được mục tiêu loại bỏ căn bệnh này.[5]

Tuyến trùng có thể phát triển kháng chéo giữa moxidectin và các loại ký sinh trùng tương tự khác, như ivermectin, doramectinabamectin.[9]

Tác dụng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nghiên cứu về moxidectin cho thấy tác dụng phụ khác nhau tùy theo động vật và có thể bị ảnh hưởng bởi công thức, phương pháp ứng dụng và liều lượng của sản phẩm.

Một quá liều moxidectin làm tăng tác dụng của axit gamma -aminobutyric (GABA) trong hệ thống thần kinh trung ương.[10] Trong ngựa, quá liều có thể dẫn đến trầm cảm, rủ cuûa möùc thaáp hôn môi, run, thiếu sự phối hợp khi di chuyển (mất điều hòa), tỷ lệ thở (giảm nhịp thở), sững sờhôn mê.[10]

Nếu một con chó liếm moxidectin từ da được áp dụng như một phương pháp điều trị "tại chỗ" (tại chỗ), điều này có tác dụng tương tự như quá liều, và có thể gây ra nôn mửa, chảy nước bọt và các dấu hiệu thần kinh như mất điều hòa, run rẩy và rung giật nhãn cầu.[6] Chó Collie không thể được dùng moxidectin.[6]

Dược lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Moxidectin rất lipophilic, khiến nó có khối lượng phân phối cao.[11] Moxidectin tập trung trong mô mỡ của động vật, từ đó nó được giải phóng đến hai tháng sau khi dùng.[11]

Ở dê, sinh khả dụng đường uống của moxidectin thấp hơn 2,7 lần và thời gian bán hủy ngắn hơn 1,8 lần so với ở cừu.[12]

Hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Moxidectin, một loại macrocyclic lactone thuộc nhóm milbemycin,[6] là một dẫn xuất bán tổng hợp của nemadectin, một sản phẩm lên men của vi khuẩn Streptomyces cyanogawnus subsp. noncyanogenus.[13]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối những năm 1980, một nhà nông học của Công ty Cyanamid của Mỹ đã phát hiện ra vi khuẩn Streptomyces mà moxidectin có nguồn gốc từ một mẫu đất từ Úc. Hai công ty đã nộp bằng sáng chế cho moxidectin: Glaxo GroupCông ty Cyanamid của Mỹ;[1] vào năm 1988, tất cả các bằng sáng chế đã được chuyển sang Cyanamid của Mỹ.[1] Năm 1990, sản phẩm moxidectin đầu tiên được bán ở Argentina.[1]

Đối với việc sử dụng của con người, moxidectin đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào tháng 6 năm 2018 để điều trị bệnh giun đũa ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên. Đây là sự chấp thuận đầu tiên của con người trên toàn thế giới. Chủ sở hữu giấy phép là công ty dược phẩm sinh học phi lợi nhuận Thuốc phát triển cho sức khỏe toàn cầu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Awasthi, A; Razzak, M; Al-Kassas, R; Harvey, J; Garg, S (2013). “Chapter 7: Analytical profile of moxidectin”. Trong Brittain, Harry (biên tập). Profiles of drug substances, excipients and related methodology: Volume 38. Amsterdam: Academic Press. tr. 315–366. ISBN 9780124078284.
  2. ^ a b “milbemycin”. MeSH - NCBI. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ Awadzi, K; Opoku, NO; Attah, SK; Lazdins-Helds, J; Kuesel, AC (tháng 6 năm 2014). “A randomized, single-ascending-dose, ivermectin-controlled, double-blind study of moxidectin in Onchocerca volvulus infection”. PLOS Neglected Tropical Diseases. 8 (6): e2953. doi:10.1371/journal.pntd.0002953. PMC 4072596. PMID 24968000.
  4. ^ Maheu-Giroux M, Joseph SA (tháng 8 năm 2018). “Moxidectin for deworming: from trials to implementation”. Lancet Infect Dis. 18 (8): 817–819. doi:10.1016/S1473-3099(18)30270-6. PMID 29858152.
  5. ^ Turner, HC; Walker, M; Attah, SK; Opoku, NO; Awadzi, K; Kuesel, AC; Basáñez, MG (ngày 19 tháng 3 năm 2015). “The potential impact of moxidectin on onchocerciasis elimination in Africa: an economic evaluation based on the Phase II clinical trial data”. Parasites & Vectors. 8: 167. doi:10.1186/s13071-015-0779-4. PMC 4381491. PMID 25889256.
  6. ^ a b c d Patel, A; Forsythe, P (2008). Small animal dermatology. Edinburgh: Elsevier/Saunders. tr. 26. ISBN 9780702028700.
  7. ^ Papich, Mark G. (2011). “Moxidectin”. Saunders handbook of veterinary drugs small and large animal (ấn bản thứ 3). Philadelphia, PA: Elsevier/Saunders. tr. 525–526. ISBN 9781437701920.
  8. ^ Sargison, Neil (2008). “Moxidectin”. Sheep flock health a planned approach. Oxford: Blackwell Publishing. tr. 180–181. ISBN 9781444302608.
  9. ^ Rugg, D; Buckingham, SD; Sattelle, DB; Jansson, RK (2010). “The insecticidal macrocyclic lactones”. Trong Gilbert, GI; Gill, SS (biên tập). Insect pharmacology channels, receptors, toxins and enzymes. London: Academic Press. ISBN 9780123814487.
  10. ^ a b Dowling, PM (2012). “Ivermectin and moxidectin toxicosis”. Trong Wilson, DA (biên tập). Clinical veterinary advisor: The horse. St. Louis, MO: Elsevier Saunders. tr. 307–308. ISBN 9781437714494.
  11. ^ a b Lanusse, CE; Lifschitz, AL; Imperiale, FA (2013). “Chapter 42: Macrocyclic lactones: Endectocide compounds”. Trong Riviere, JE; Papich, MG (biên tập). Veterinary Pharmacology and Therapeutics (ấn bản thứ 9). John Wiley & Sons. tr. 1126. ISBN 1118685903.
  12. ^ Baynes, RE; Payne, M; Martin-Jimenez, T; Abdullah, AR; Anderson, KL; Webb, AI; Craigmill, A; Riviere, JE (ngày 1 tháng 9 năm 2000). “Extralabel use of ivermectin and moxidectin in food animals”. Journal of the American Veterinary Medical Association. 217 (5): 668–71. doi:10.2460/javma.2000.217.668. PMID 10976297.
  13. ^ Lumaret, JP; Errouissi, F; Floate, K; Römbke, J; Wardhaugh, K (tháng 5 năm 2012). “A review on the toxicity and non-target effects of macrocyclic lactones in terrestrial and aquatic environments”. Current Pharmaceutical Biotechnology. 13 (6): 1004–60. PMC 3409360. PMID 22039795.