Jura Sớm
Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Tầng/ Kỳ |
Niên đại (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Phấn Trắng | Hạ/Sớm | Berrias | trẻ/muộn hơn | |
Jura | Thượng /Muộn |
Tithon | ~145.0 | 152.1 |
Kimmeridge | 152.1 | 157.3 | ||
Oxford | 157.3 | 163.5 | ||
Trung/Giữa | Callove | 163.5 | 166.1 | |
Bathon | 166.1 | 168.3 | ||
Bajocy | 168.3 | 170.3 | ||
Aalen | 170.3 | 174.1 | ||
Hạ/Sớm | Toarc | 174.1 | 182.7 | |
Pliensbach | 182.7 | 190.8 | ||
Sinemur | 190.8 | 199.3 | ||
Hettange | 199.3 | 201.3 | ||
Trias | Thượng /Muộn |
Rhaetia | cổ/sớm hơn | |
Phân chia Kỷ Jura theo ICS năm 2020.[1] |
Jura sớm (trong phân vị địa tầng tương ứng với Jura dưới) là thế sớm nhất trong số ba thế của kỷ Jura. Jura sớm được bắt đầu ngay sau khi các sự kiện tuyệt chủng kỷ Trias-Jura vào 199,6 Ma (triệu năm trước) và kết thúc vào lúc bắt đầu của Trung Jura (175,6 Ma).
Một số loại đá biển ở châu Âu có niên đại từ thế này được gọi là " Lias Group" và cái tên đó đã được sử dụng để chỉ giai đoạn này giống như trong địa chất học của thế kỷ 19.[2]
Nguồn gốc tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Có hai nguồn gốc của tên Lias: Có lý giải thứ nhất là nó được một nhà địa chất lấy từ cách phát âm địa phương từ "layers" của công nhân mỏ đá Anh: Hai là, sloops from north Cornish ports such as Bude would sail across the Bristol Channel to the Vale of Glamorgan to load up with rock from coastal limestone quarries (Đá vôi lias từ miền nam xứ Wales đã được sử dụng trên khắp Bắc Devon / Bắc Cornwall vì nó có chứa calci cacbonat để bón cho các loại đất Devon chất lượng kém của các nước phương Tây)); Cornish would pronounce the layers of limestone as 'laiyers' or 'lias'.
Địa chất
[sửa | sửa mã nguồn]Có mỏm Liassic rộng lớn xung quanh bờ biển của Vương quốc Anh, đặc biệt là tại Glamorgan, Bắc Yorkshire và Dorset. Các 'Bờ biển kỷ Jura' của Dorset thường gắn liền với các công trình nghiên cứu tiên phong của Mary Anning và của Lyme Regis. Các nham tướng Hạ Jura ở khu vực này chủ yếu là các loại đất sét, đá vôi mỏng và bột kết, lắng đọng hoàn toàn trong điều kiện biển.
Địa tầng Nhóm Lias tạo thành những vách đá hùng vĩ trên bờ biển Vale of Glamorgan, miền nam xứ Wales. Trải dài khoảng 14 dặm (23 km) từ Cardiff đến Porthcawl, các lớp đáng chú ý của những vách đá, nằm trên kênh Bristol là lặp đi lặp lại sự xen kẽ giữa một tấc đá vôi và một lớp đá bùn được hình thành từ các sa mạc ở Trias muộn đã bị biển xâm lấn.[3]
Địa tầng
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện đã có một số cuộc tranh luận[4] về ranh giới đáy của tầng Hettangi, và cả hệ thống phân vị của Kỉ Jura. Sinh địa tầng lấy sự xuất hện đầu tiên của Cúc đá psiloceratidae làm ranh giới; nhưng điều này phụ thuộc vào cách phân chia dựa trên hệ động vật Amonit tương đối hoàn chỉnh hiện nay, một vấn đề mà làm cho mối tương quan giữa các phần trong các phần khác nhau của thế giới khó khăn. Nếu các phân chia của Sinh địa tầng được áp dụng thì sau đó Lias Group sẽ là một phân cấp thạch địa tầng — nối giữa ranh giới Jura / Trias.
Sinh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Cúc đá
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thế này, cúc đá đã gần như tuyệt chủng trong sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Trias, nhưng sau đó chúng tiến hóa thành rất nhiều các hình thức đa dạng với cấu tạo cơ thể phức tạp hơn. Cúc đá phát triển rất nhanh và vỏ của chúng thường xuyên được bảo quản tạo thành những khu hóa thạch quan trọng. Có nhiều đợt tiến hóa của cúc chỉ riêng tại châu Âu.[5]
Bò sát biển
[sửa | sửa mã nguồn]Jura sớm là thời điểm quan trọng trong sự tiến hóa của loài bò sát biển. Ở tầng Hettang, đã tìm thấy những loài đã tồn tại từ tầng Rhaetian (kỷ Trias), ichthyosaurs và plesiosaurs tiếp tục phát triển, trong cùng khoảng thời gian này cũng xuất hiện rất nhiều loài bò sát biển mới như Ichthyosaurus và Temnodontosaurus thuộc ichthyosaurs, các chi Eurycleidus, Macroplata, và Rhomaleosaurus thuộc plesiosaurs (các chi plesiosaurs kể trên đều thuộc họ Rhomaleosauridae, nhưng hiện nay nhóm này có thể được coi như một cận ngành). Tất cả các này đều có cổ dài trung bình và một cái đầ lớn. Ở tầng Toarci (cuối của thế Jura sớm) xuất hiện thalattosuchia ("cá sấu" biển), một số chi thuộc ichthyosaurs mới (Stenopterygius, Eurhinosaurus và Suevoleviathan), thuộc plesiosaurs (các chi elasmosaurs (cổ dài) như Microcleidus và Occitanosaurus) và chi Pliosaur Hauffiosaurus).
Động vật trên cạn
[sửa | sửa mã nguồn]Trên đất liền, rất nhiều loài khủng lonng đã xuất hiện như heterodontosaurids, scelidosaurs, stegosaurs và tetanurans –, và cùng tồn tại với các nhóm khádcc như coelophysoids, prosauropods và sauropod đã xuất hiện từ kỷ Trias. Đồng hành cùng với những loài săn mồi cỡ nhỏ là những loài có họ hàng với cá sấu (Crocodylomorpha) như sphenosuchia và protosuchus. Trên bầu trời, nhiều loài pterosaurs đã thay thế những loài bị tuyệt chủng ở cuối kỉ Trias. But in the undergrowth were various types of early mammals, as well as tritylodont mammal-like reptiles, lizard-like sphenodonts, and early Lissamphibians.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “International Chronostratigraphic Chart” (PDF). International Commission on Stratigraphy. 2020.
- ^ Rudwick, M.J.S (1992): Scenes from Deep Time: Early Pictorial Representations of the Prehistoric World, University of Chicago Press, 280 pages. Except from Google Books>
- ^ Howe, S., Owen, G. & Sharpe, T. 2005 Walking the Rocks Geologists' Association - South Wales Group
- ^ “INTERNATIONAL SUBCOMMISSION ON JURASSIC STRATIGRAPHY, Newsletter 35/1, December 2008, Edited by Nicol Morton and Stephen Hesselbo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ Xem Davies, 1920, pp.173-5
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Davies, A. M., An Introduction to Palaeontology, Thomas Murby & Co., London
- House, M.R. (1993) Geology of The Dorset Coast, The Geologists' Association.
- Simms, M.J.,Chidlaw, N., Morton, N. and Page, K.N.(2004) British Lower Jurassic Stratigraphy, Geological Conservation Review Series, No.30, Joint Nature Conservation Committee, Peterborough.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Early Jurassic Period - The Lias epoch Lưu trữ 2010-03-14 tại Wayback Machine - Palaeos - overall presentation.
- Lecture 12 - Early Jurassic Lưu trữ 2006-02-22 tại Wayback Machine - informative lecture notes by Dr. Paul Olsen.
Kỷ Jura | ||
---|---|---|
Hạ/Tiền Jura | Trung Jura | Thượng/Hậu Jura |
Hettange | Sinemur Pliensbach | Toarcy |
Aalen | Bajocy Bathon | Callove |
Oxford | Kimmeridge Tithon |