[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ordovic muộn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ordovic muộn hay Ordovic thượngthống cuối cùng trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 460,9±1,6 tới 443,7±1,5 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế Ordovic muộn nằm ngay trên tầng Darriwil của thống/thế Ordovic giữa cùng kỷ và nằm ngay dưới tầng Rhuddan của thống Llandovery trong kỷ Silur.

Phân chia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại, vào năm 2008, thống Ordovic muộn được ICS chia thành 3 tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất như sau:

Tên gọi và GSSP

[sửa | sửa mã nguồn]

Các GSSP đã xác định trong thống Ordovic muộn là:

Định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Giới hạn dưới của tầng Sandby (cũng là giới hạn dưới của thống) là sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch có danh pháp Nemagraptus gracilis. Giới hạn trên của tầng Hirnant với tầng Rhuddan là trước sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch có danh pháp Akidograptus ascensus.

Sự sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời gian này, Tây ÂuTrung Âu cùng Bắc Mỹ va chạm với nhau để tạo ra Laurentia, trong khi các sông băng hình thành tại Gondwana, khi đó đang ở vị trí cận kề Nam cực. Điều này gây ra sự sụt giảm nhiệt độ toàn cầu, tạo ra các điều kiện trong một "nhà băng giá".

Trong phần lớn thời gian của thống này sự sống vẫn tiếp tục thịnh vượng, nhưng vào gần cuối thống này đã xảy ra sự kiện tuyệt chủng hàng loạt có ảnh hưởng nghiêm trọng tới các dạng phù du như động vật răng nón (Conodonta), bút thạch (Graptolithina) và một vài nhóm bọ ba thùy như AgnostidaPytchopariida, làm chúng bị tuyệt chủng hoàn toàn, và tới Asaphida với sự sụt giảm lớn. Các loài động vật chân mang (Brachiopoda), động vật hình rêu (Bryozoa) và động vật da gai (Echinodermata) cũng chịu ảnh hưởng nặng. Bộ Endocerida trong lớp động vật chân đầu (Cephalopoda) chết gần như toàn bộ, ngoại trừ có lẽ chỉ là các dạng hiếm trong kỷ Silur. Sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic-kỷ Silur có thể bị gây ra bởi thời kỳ băng hà diễn ra vào cuối kỷ Ordovic do giai đoạn cuối thống Ordovic muộn là một trong thời kỳ lạnh giá nhất trong 600 triệu năm gần đây của lịch sử Trái Đất.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Felix Gradstein, Jim Ogg và Alan Smith: A Geologic timescale. Nhà in Đại học Cambridge, 2004 ISBN 9780521786737.
  • S. M. Bergström, S. C. Finney, Xu Chen, C. Pålsson, Zhi-lao Wang và Y. Grahn: A proposed global boundary stratotype for the base of the Upper Series of the Ordovician System: The Fågelsång section, Scania, southern Sweden. Episodes. 23(3): 102-109, Bắc Kinh, 2000 ISSN 0705-3797.
  • Xu Chen, Jiayu Rong, Junxuan Fan, Renbin Zhan, Charles E. Mitchell, David A.T. Harper, Michael J. Melchin, Ping'an Peng, Stan C. Finney và Xiaofeng Wang: The Global Boundary Stratotype Section and Point (GSSP) for the base of the Hirnantian Stage (the uppermost of the Ordovician System). Episodes, 29(3): 183-196, Bắc Kinh, 2006 ISSN 0705-3797 PDF Lưu trữ 2009-06-17 tại Wayback Machine.
  • Stig M. Bergström, Stanley C. Finney, Chen Xu, Daniel Goldman và Stephen A. Leslie: Three new Ordovician global stage names. Lethaia, 39: 287-288, Oslo, 2006 ISSN 0024-1164.
  • John Bevis Beeston Bancroft: Correlation tables of the stages Costonian-Onnian in England and Wales. 4 S., privat publiziert, Blakeney, Gloucestershire 1933.
  • J. T. Temple: Upper Ordovician brachiopods from Poland and Britain. Acta Palaeontologica Polonica, 10: 379-450, Warszawa, 1965 ISSN 0567-7920.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Kỷ Ordovic
Ordovic sớm/hạ Ordovic giữa Ordovic muộn/thượng
Tremadoc | Flo Đại Bình | Darriwil Sandby | Katy | Hirnant