[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Kamaishi, Iwate

Kamaishi
釜石市
—  Thành phố  —

Hiệu kỳ
Biểu trưng chính thức của Kamaishi
Biểu tượng
Vị trí của Kamaishi ở Iwate
Vị trí của Kamaishi ở Iwate
Kamaishi trên bản đồ Nhật Bản
Kamaishi
Kamaishi
 
Tọa độ: 39°16′B 141°53′Đ / 39,267°B 141,883°Đ / 39.267; 141.883
Quốc giaNhật Bản
VùngTōhoku
TỉnhIwate
Chính quyền
 • Thị trưởngTakenori Noda
Diện tích
 • Tổng cộng441,43 km2 (17,044 mi2)
Dân số (31 tháng 3 năm 2020)
 • Tổng cộng32.609
 • Mật độ74/km2 (190/mi2)
Múi giờJST (UTC+9)
Thành phố kết nghĩaAsahi, Digne-les-Bains, Tōkai Sửa dữ liệu tại Wikidata
- CâyMachilus thunbergii
- HoaLilium maculatum
- ChimHải âu mặt trắng
Điện thoại0193-22-2111
Địa chỉ tòa thị chính3-9-13, Tadakoechō, Kamaishi-shi, Iwate-ken
026-8686
Trang webThành phố Kamaishi

Kamaishi (釜石市 Kamaishi-shi?) là một thành phố thuộc tỉnh Iwate, Nhật Bản. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2020, thành phố có dân số ước tính là 32.609 người, mật độ dân số là 74 người/km² trong tổng số 16.230 hộ gia đình.[1] Tổng diện tích của thành phố là 441,43 km².[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaishi gần dãy núi Kitakami ở phía nam trung tâm tỉnh Iwate, giáp với Thái Bình Dương ở phía đông. Bờ biển Kamaishi hoàn toàn nằm trong Vườn quốc gia Sanriku Fukkō. Kamaíhi có bốn vịnh lớn: Ōtsuchi, Ryōishi, Kamaishi và Tōni. Mỗi nơi được ngăn cách bởi những bán đảo lớn nhô ra bờ biển Thái Bình Dương. Các vách đá phát triển thành những ngọn đồi cao tới 400 hoặc 500 m dọc theo bờ biển và 1.200 hoặc 1.300 m xa hơn trong đất liền.

Điểm cao nhất ở Kamaishi là Núi Goyōzan ở phía tây nam với độ cao 1.341,3 m. Hầu hết đất đai chủ yếu là đồi núi. Các con sông chính là sông Kasshigawa đổ vào vịnh Kamaishi, sông Unosumai đổ vào vịnh Ōtsuchi. Cả hai đều có vùng đồng bằng ô trũng, ở đó có thể phát triển và nông nghiệp.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaishi có khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng, mùa hè ôn hòa và mùa đông lạnh giá. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Kamaishi là 10,1°C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.453 mm. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 8 khoảng 27.5°C và thấp nhất vào tháng 1 khoảng -2.4°C.

Theo dữ liệu điều tra dân số Nhật Bản, dân số thành phố Kamaishi đạt đỉnh vào khoảng năm 1960. Nhưng sau đó đã giảm dần trong 60 năm qua.[5]

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1920 33,392—    
1930 44,31+32.7%
1940 62,136+40.2%
1950 68,063+9.5%
1960 87,511+28.6%
1970 72,923−16.7%
1980 65,25−10.5%
1990 52,484−19.6%
2000 46,521−11.4%
2010 39,568−14.9%
2020 32,078−18.9%

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 釜石市, “釜石市の人口・世帯(令和2年3月末現在”, www.city.kamaishi.iwate.jp, truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020
  2. ^ 詳細データ 岩手県釜石市, 市町村の姿 グラフと統計でみる農林水産業 (bằng tiếng Nhật), Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries, 2016, lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017, truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017
  3. ^ 平年値(年・月ごとの値), JMA, lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015
  4. ^ 観測史上1 - 10位の値(年間を通じての値), JMA, lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015
  5. ^ “Iwate (Japan): Prefecture, Major Cities & Towns - Population Statistics in Maps and Charts”, www.citypopulation.de, lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2018, truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]