Gà lông lụa
Một con gà mái lụa trắng | |
Tên gọi khác | Silky Gà lụa Trung Hoa |
---|---|
Quốc gia nguồn gốc | Trung Quốc[1] |
Đặc điểm | |
Cân nặng |
|
Màu da/lông | đen hoặc nâu hoặc xanh lam |
Màu trứng | kem hoặc màu nhẹ |
Kiểu mào | quả óc chó |
Phân loại | |
APA | Châu Á |
PCGB | Lông mềm: Sáng[2] |
|
Gà lông lụa hay còn gọi là gà Silkie là một giống gà có nguồn gốc từ Trung Quốc. Giống gà này dễ chăm sóc và có đặc điểm nổi bật là bộ lông xù lạ mắt, nhiều màu sắc. Đây là một giống gà kiểng được yêu thích. Nguồn gốc chính xác của giống gà này hiện vẫn chưa được làm rõ. Gà Silkie có thể được đưa từ Trung Quốc đến châu Âu khoảng 200 năm trước đây[3].
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Giống gà này có tên tiếng Anh là Silkie vì có bộ lông đặc trưng được cho là mềm như lụa (silk)[3], đặc trưng của giống gà Silkie là chúng có bộ lông xù như lông chó Nhật, phủ toàn thân và cả phần đầu, sống được ở điều kiện khí hậu ấm và lạnh. Bộ lông này phủ kín thân những con gà Silkie và người ta chỉ có thể nhìn thấy mặt của chúng[4]. Chúng ví von là loài lai giữa gà và thỏ, với bộ lông mang đủ màu sắc[5].
Mỗi con gà trưởng thành nặng từ 1,5–2 kg, vòng đời có thể kéo dài tới 7-8 năm, nếu chăm sóc tốt có thể sống được 9 năm. Chúng không kén đồ ăn, thậm chí còn dễ nuôi hơn rất nhiều so với gà Việt Nam. Thức ăn chủ yếu là rau xanh, thóc, gạo. Tỷ lệ ấp trứng thành công rất cao. Tuy nhiên, trong cuộc đời sinh sản, gà lông xù chỉ đẻ được 7-8 quả trứng[5]. Gà Silkie về cơ bản là giống gà điển hình trong số các loài gia cầm được thuần hóa[3]. Giống gà này rất hiền, có phần quấn quýt với người nên hầu hết được đặt mua về làm thú cưng trong các gia đình[6].
Châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]Ở châu Âu chúng có da đen, 5 móng, lông mịn không trỗ mã, chân lông. Nhỏ con 1 kg. Gà Silkie là giống gà có bộ cánh bóng mượt. Cả người Trung Quốc và người Nhật Bản đều khẳng định gà lông lụa này xuất xứ từ nước họ, một số cho rằng chúng có nguồn gốc từ châu Âu. Đặc điểm nổi bật của giống gà lông lụa là chúng có da màu đen và bộ lông trắng óng mượt. Những đặc điểm này làm cho chúng trở thành một trong những giống gà đặc biệt nhất. Lông của chúng được sử dụng làm mồi câu để câu cá hồi Đại Tây Dương trên những con sông nổi tiếng ở Scotland (nơi mà việc câu cá hồi được coi là môn thể thao của những nhà quý tộc).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênEkarius
- ^ Breed Classification. Poultry Club of Great Britain. Archived 12 June 2018.
- ^ a b c “Giống gà có bộ lông xù - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 18 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Vẻ đẹp lạ lùng của loài gà Silkie trông như "chó lông xù"”. Thông tấn xã Việt Nam. 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập 18 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b “Chơi gà lông xù: 10 triệu/con, xếp hàng chờ 6 tháng - VietNamNet”. VietNamNet. Truy cập 18 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Chơi gà lông xù: 10 triệu/con, xếp hàng chờ 6 tháng”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập 18 tháng 8 năm 2015.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ekarius, Carol (2007). Storey's Illustrated Guide to Poultry Breeds. 210 MAS MoCA Way, North Adams MA 01247: Storey Publishing. ISBN 978-1-58017-667-5.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- Graham, Chris (2006). Choosing and Keeping Chickens. 2–4 Heron Quays London E14 4JP: Octopus Publishing. ISBN 978-0-7938-0601-0.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- Louie, Elaine (ngày 17 tháng 1 năm 2007). “Now, a Chicken in Black”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2008.
- Percy, Pam (2002). The complete chicken. Stillwater, MN: Voyageur Press. ISBN 0-8965-8557-3. OCLC 49231856.
- Smith, Page; Daniel, Charles (1975). The Chicken Book. Little, Brown & Company. ISBN 0-3168-0151-8.
- Heinrichs, Christine (2007). How To Raise Chickens. Voyageur Press. ISBN 978-0-7938-0601-0.
- Staples, Tamara (2001). The Fairest Fowl. 85 Second St. San Francisco, CA 94105: Chronicle Books. ISBN 0-8118-3137-X.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- Verhoff, Esther (2003). The Complete Encyclopedia of Chickens. Lisse, Netherlands: Rebo International. ISBN 978-90-366-1592-1.
- Faraco, Cloris D.; Vaz, SA; Pástor, MV; Erickson, CA (2001). “Hyperpigmentation in the Silkie fowl correlates with abnormal migration of fate-restricted melanoblasts and loss of environmental barrier molecules”. Developmental Dynamics. 220 (3): 212–225. doi:10.1002/1097-0177(20010301)220:3<212::AID-DVDY1105>3.0.CO;2-9. PMID 11241830. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.