[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Diclofenac

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Diclofenac
Dữ liệu lâm sàng
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • B (quý thứ nhất và thứ hai), X (quý thứ 3)
Dược đồ sử dụnguống, đặt trực tràng, IM, IV
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • UK: POM (chỉ bán theo đơn)
  • Rx-only most preparations/countries. Limited OTC some countries
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng100%
Liên kết protein huyết tươnghơn 99%
Chuyển hóa dược phẩmgan
Chu kỳ bán rã sinh học1.2-2 hr (35% thuốc đi vào vòng tuần hoàn gan)
Bài tiếtmật, chỉ 1% ở thận
Các định danh
Tên IUPAC
  • 2-(2-(2,6-dichlorophenylamino)phenyl)acetic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ECHA InfoCard100.035.755
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC14H11Cl2NO2
Khối lượng phân tử296.148 g/mol

Diclofenac (tên thương mại MOBIDIC, Flector patch, Voltaren, Voltarol, Diclon, Dicloflex Difen, Difene, Cataflam, Pennsaid, Rhumalgan, Modifenac, Abitren, ArthrotecZolterol, và rất nhiều dạng thuốc kết hợp khác) là một thuốc chống viêm non-steroid có tác dụng chống viêmgiảm đau, thí dụ như khi bị phong thấp, bị thâm tím, căng bắp thịt, đau thắt lưng cấp (lumbago), và thoái hoá khớp. Nó còn được dùng để điều trị đau bụng kinh. Tên gọi có nguồn gốc từ tên hóa học: 2-(2,6-dichloranilino) phenylacetic acid

Arthrotec - Viên nén phối hợp giữa Diclofenac và misoprostol
Thuốc đạn Diclofenac

Chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]

Diclofenac được chỉ định điều trị đau cơ xương như: viêm khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp mạn tính, viêm khớp đốt sống, viêm cột sống dinh khớp, bệnh gout và điều trị đau trong các trường hợp sỏi thận, sỏi mật, đau đầu migraine. Diclofenac còn được dùng để điều trị đau sau phẫu thuật, đau sau chấn thương, điều trị các chứng viêm, điều trị đau bụng kinh.

Chống chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhạy cảm với diclofenac
  • Tiền sử dị ứng (hen, shock, viêm mũi, mày đay) với aspirin hoặc các thuốc NSAIDs
  • Thai phụ ở quý thứ 3.
  • Viêm, loét, chảy máy dạ dày hành tá tràng.
  • Viêm ruột, bệnh Crohn
  • Thiếu máu cơ tim
  • Suy chức năng gan, thận

Tác dụng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các thuốc NSAIDs khác.

  • Tim mạch
  • Dạ dày ruột
  • Gan
  • Thận

Tác dụng lên môi trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước thải và bùn dư những phần còn xót lại của các dược phẩm thường xuyên được tìm thấy, theo công bố chính phủ Liên bang Đức, là carbamazepine, kế đến là diclofenac.

Trong trường hợp của diclofenac 70 phần trăm thuốc này rời khỏi cơ thể con người không biến đổi. Khoảng 90 tấn thuốc được tiêu thụ mỗi năm ở Đức, tính ra khoảng 63 tấn diclofenac qua nước tiểu xả vào chu trình nước. Vì nhà máy xử lý nước thải không được thiết kế để giữ lại thuốc men và dư lượng, nên chúng gần như không bị chận lại, chảy ra sông ngòi và lọt vào nước uống.[1]

Một vài nghiên cứu cũng cho thấy các cây cối cũng có thể hấp thụ dược phẩm từ dưới đất.[2]

Điều trị bò với diclofenac ở Ấn Độ đã làm giảm bất ngờ trong thập niên 1990 con số chim Kền kền ở đó. Những con chim này hấp thụ thuốc từ xác chết của các gia súc, và sau đó có những triệu chứng như bị bệnh gút, rồi chết khi thận không làm việc nữa.[3] Từ tháng 3 năm 2005 diclofenac không còn được phép dùng ở Ấn Độ để trị bệnh cho súc vật nữa.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]