[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Đại sứ thiện chí của UNICEF

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đại sứ thiện chí của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc là những người làm việc thay mặt cho Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF). Tổ chức Sứ mệnh toàn cầu (Global Embassy) [1] có danh sách đầy đủ của các đại sứ thiện chí của UNICEF cũng như của các tổ chức khác của Liên Hợp Quốc.

Lịch sử và vai trò

[sửa | sửa mã nguồn]

Danny Kaye là người đầu tiên giữ cương vị một Đại sứ thiện chí của UNICEF, trong sứ mệnh Đại sứ toàn cầu vào năm 1954. Sau đó nhiều người có danh tiếng, uy tín khác cũng đảm nhận nhiệm vụ đại sứ thiện chí quốc tế, tại một vùng (châu Âu, Mỹ La tinh,...) hay tại một quốc gia, tùy thuộc hoàn cảnh, niềm đam mê, và yêu cầu đòi hỏi của sứ mệnh của từng người. Mục đích chung của chương trình là tạo điều kiện cho những nhân vật danh tiếng này đưa ra trước mọi người tại nơi mà họ thực hiện sứ mệnh những vấn đề đang được UNICEF quan tâm. Có thể bằng nhiều hình thức: Xuất hiện và trình bày trước công chúng, các chuyến thăm đến các vùng, hay trình bày vấn đề qua các phương tiện trung gian (viễn thông, phim ảnh,...). Đồng thời sử dụng vị thế chính trị của họ nhằm giải quyết các vấn đề này [2].

Các cố Đại sứ thiện chí

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ thiện chí quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cựu đại sứ thiện chí

[sửa | sửa mã nguồn]
Danny Kaye (1911–1987) là đại sứ nổi tiếng đầu tiên của UNICEF.

Chỉ định:

Đại sứ thiện chí tại các vùng

[sửa | sửa mã nguồn]
Nam đại sứ kiêm diễn viên người Ai Cập Mahmoud Kabil tham gia trò chơi kéo co với trẻ em tại UNICEF.

Đại sứ thiện chí tại các quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại sứ thiện chí quốc gia [55]

 Afghanistan Raees Ahmadzai (2011)
 Algérie Madjid Bougherra (2011) Salima Souakri (2011)
 Andorra Gerard Claret (2010) Albert Llovera (2010)
 Argentina Julián Weich (2000) Manu Ginóbili (2007) Natalia Oreiro (2011) Lionel Messi
 Armenia Alla Levonyan (2007) Gagik Martirosyan (2013)
 Úc Ken Done (1988) Greig Pickhaver (1993) John Doyle (1993) Jimmy Barnes (2004)
Geoffrey Rush (2006) Tara Moss (2008) The Wiggles (2008) Morris Gleitzman (2011)
Brett Emerton (2012) Carrie Bickmore (2012) Steven Solomon (2013) Adam Liaw (2013)
Callan McAuliffe (2013)
 Áo Thomas Brezina (1996) Christiane Hörbiger (2003)
 Azerbaijan Teymur Rajabov (2006)
 Bangladesh Shakib Al Hasan (2013) Jewel Aich (2013) Arifa Zaman Moushumi (2013)
 Belarus Max Mirnyi (2011)
 Bỉ Helmut Lotti (1997) Axelle Red (1998) Tatiana Silva (2014) Tom Waes (2014)
 Bénin Zeynab (2007)
 Bolivia Juan Carlos Salvatierra (2014)
 Bosna và Hercegovina Edin Džeko (2009)
 Brasil Renato Aragão (1991) Daniela Mercury (1995) Mônica (2007) Lázaro Ramos (2009)
Felipe Massa, (2007) Mauricio de Sousa (2007)
 Bulgaria Ani Salich (2006) Vladimir Ampov - Grafa (2014)
 Canada Veronica Tennant (1992) Steve Barakatt (2006) Elena Grosheva (2006) Elizabeth Dallaire (2007)
Mariatu Kamara (2008) Jan Lisiecki (2008) John Nsabimana (2008) Mariatu Kamara (2008)
Solange Tuyishime (2010) Bayan Yammout (2011) Karina LeBlanc (2013)
 Chile Iván Zamorano (1998) Benjamin Vicuña (2008)
Trung Quốc Trung Quốc Maggie Cheung (2010) Yang Lan (2010) Chen Kun (2012)
 Colombia Carlos Vives (2009)
 Croatia Zlatan Stipišić Gibonni (2003) Bojana Gregorić (2004) Maja Vučić (2006) Slaven Bilić (2009)
 Cuba Ernán López-Nussa (1995) La Colmenita (2007) Raúl Paz (2009) X-Alfonso (2010)
Litz Alfonso (2011)
 Síp Nasos Ktorides (2012)
 Cộng hòa Séc Patrik Eliáš (2006) Michal Viewegh (2011) Jitka Čvančarová (2015)
Cộng hòa Dân chủ Congo CHDC Congo Lomana Trésor LuaLua (2009)
 Đan Mạch Alexandra, Countess of Frederiksborg Anders W. Berthelsen Malene Birger Bubber
Sebastian Dorset Trine Dyrhold Kurt Flemming Peter Frödin
Caroline Henderson Jesper Klein Mek Pek Michala Petri
Cộng hòa Dominica CH Dominica Jatnna Tavarez (2010)
 Ai Cập Khaled Abol Naga (2007)
 Estonia Maarja-Liis Ilus (1999) Eri Klas (1999) Erki Nool (1999) Children's Music Studio of Estonian Television (2009)
 Ethiopia Aster Aweke (2010)
 Phần Lan Eija Ahvo (1986) Susanna Haavisto (1986) Katri Helena (1990) Iiro Rantala (1993)[55]
Anna Hanski (1993)[55] Eija Vilpas (1993)[55] Jorma Uotinen (1993) Juha Laukkanen (1994)
Micke Rejström (1996) Eppu Nuotio (2002) Jyrki Linnankivi (2005) Axl Smith (2006)
Iina Kuustonen (2012)
 Pháp Bernard Lama (2004) Mimie Mathy (2009) Lilian Thuram (2010) Jean van de Velde (2012)
Oxmo Puccino (2012) Orchestre Philharmonique de Radio France (2007)
 Gambia Jaliba Kuyateh (2006)
 Gruzia Paata Burchuladze (2010)
 Đức Dirk Nowitzki (2013) Eva Padberg (2012) Nina Ruge (2012) Sabine Christiansen (1997)
Joachim Fuchsberger (1984)
 Ghana Marcel Desailly (2007)
 Hy Lạp Helene Glykatzi-Ahrweiler (1991)
 Guiné-Bissau Eneida Marta (2013)
 Hồng Kông Daniel Chan (2002) Lương Vịnh Kỳ (2002) Dương Thái Ni (2004) Karen Mok (2004)
Cổ Thiên Lạc (2007) Huỳnh Hiểu Minh (2009) Eric Suen (2009) Vic Chou (2009)
Wong Kam-Po (2011) Trey Lee Chui-yee (2012) Sarah Lee Wai-sze (2013) Guo Jing-jing (2014)
 Hungary Krisztina D.Tóth (2014)
 Ấn Độ Aamir Khan (2011) Shradha Kapoor (2013) Hisholliness B.Sagar (2015) Dr.Uddan (2015)
 Indonesia Ferry Salim (2004)
 Iran Mahtab Keramati (2006)
 Iraq Kadhum Al-Sahir (2011)
 Ireland Pierce Brosnan (2001) Cathy Kelly (2005) Stephen Rea (2005) Dustin the Turkey (2009)
Donncha O'Callaghan (2009) Joe Canning (2010) Dermot Earley (2010) Rory McIlroy (2011)
 Israel David Broza (2012)
 Ý Simona Marchini (1987) Vigili del Fuoco (1989) Roberto Bolle (1999) Lino Banfi (2000)
Francesco Totti (2003) Deborah Compagnoni (2003) Piccolo Coro dell' Antoniano (2003) Mario Porfito (2004)
Angela Finocchiaro (2012) Niky Francisco (2006) Paola Saluzzi (2006) Alberto Angela (2011)
Maria Rosaria Omaggio (2005)
 Jamaica Shelly-Ann Fraser (2010)
 Nhật Bản Agnes Chan Miling (1998) Shigeaki Hinohara (2007)
 Kazakhstan Batyrkhan Shukenov (2009)
 Kenya Effie Owour (1997)
 Kuwait Suad Abdullah (2002)
 Latvia Marija Naumova (2005)
 Litva Julian Rachlin (2010)
 Luxembourg Liz May (2010)
 Malaysia Upin & Ipin (2013)
 Mali Habib Koité (2010)
 México César Costa (2004) Julieta Venegas (2009) Javier Hernández (2012) Yolanda Andrade (2014)
Thalía (2014)
 Mông Cổ Tumur Ariuna (2001) Asashōryū Dagvadorj (2003)
 Montenegro Rambo Amadeus (2006)
 Maroc Hanane El Fadili (2010)[56]
 Namibia Frank Fredericks (2005) Agnes Samaria (2005)
   Nepal Ani Choying Drolma (2014)
 Hà Lan Paul van Vliet (1992) Monique van de Ven (1996) Sipke Jan Bousema (2002) Trijntje Oosterhuis (2004)
Jörgen Raymann (2005) Edwin Evers (2005) Renate Verbaan (2010) Claudia de Breij (2012)
Ranomi Kromowidjojo (2013)
 New Zealand Roger Hall Alison Mau Mike Roberts Hayley Westenra (2003)
Gareth and Joanne Morgan (2007) Amber Peebles (2008) Jay Reeve (2008) Jonah Lomu (2011)
 Nigeria Nwankwo Kanu (2005)
 Na Uy Sissel Kyrkjebø (2005) Kjetil André Aamodt (2007) Ole Gunnar Solskjær (2001)
 Pakistan Faisal KapadiaBilal Maqsood (Strings) (2005)
 Paraguay Menchi Barriocanal (2005)
 Peru Gian Marco Zignago (2006) Dina Páucar (2008) Gastón Acurio (2009) Mónica Sánchez (2011)
 Philippines Gary Valenciano (1997)
 Ba Lan Majka Jeżowska (2003) Małgorzata Foremniak (2006) Natalia Kukulska (2006) Artur Żmijewski (2007)
Magdalena Różczka (2010) Robert Lewandowski(2014)
 Bồ Đào Nha Pedro Couceiro (1995) Luís Figo (2003) Mariza (2005)
 România Andreea Marin (2006) Gheorghe Hagi (2008) Smiley (singer) (2013)
 Nga Oleg Gazmanov (2003) Oxana Fedorova (2007)
 Serbia Emir Kusturica (2002) Aleksandar Đorđević (2005) Ana Ivanovic (2007) Jelena Janković (2007)
Novak Djokovic (2011)
 Slovakia Kamila Magálová (1995) Stanislav Štepka (2001) Martin Pyco Rausch (2011)
 Slovenia Lado Leskovar (1998) Marko Simeunovič (2002) Zlatko Zahovič (2002)
 Nam Phi Quinton Fortune (2004) Gavin Rajah (2007)
 Hàn Quốc Ahn Sung-ki (1993) Hwang Byung-Ki (1996) Sohn Pum-Soo (1999) Myung-wha Chung (1999)
Mee-Hwa Kim (1999) Lee Byung-hun (2003) Won Bin (2007) Kim Rae-won (2007)
Richard Yongjae O'Neill (2008) Lee Bo-young (2008) Shin Kyung-sook (2012) Kim Hye-soo (2012) BTS (2017)  Tây Ban Nha Joan Manuel Serrat (1998) Emilio Aragón (2000) Imanol Arias (2000) Pedro Delgado (2000)
Ana Duato (2000) Teresa Viejo (2000) Eusebio Sacristán (2002) Pau Gasol (2003)
Silvia Abascal (2003) María Bayo (2004) Fernando Alonso (2005) Rafael Guijosa (2005)
Los Lunnis (2005) Sergio Ramos (2014) Jose Manuel Calderón (2014)
 Saint Lucia Taj Weekes (2013)
 Thụy Điển Lill Lindfors (1998) Liza Marklund (2004) Kajsa Bergqvist (2005) Eva Röse (2007)
Mark Levengood (2008) David Hellenius (2011)
 Thụy Sĩ Kurt Aeschbacher (2004) Anjelina Jolie (2005) Shruti Hassan (2013) B.Sagar (2015)
Dr.Uddan (2015)
 Thái Lan Anand Panyarachun (1996)
 Thổ Nhĩ Kỳ Ferhan và Ferzan Önder (2003)
Gülsin Onay (2003)
Tayfun Talipoğlu (2006) Müjdat Gezen (2007) Ayşe Kulin (2007)
Yildiz Kenter (2007) İbrahim Kutluay (2008) Türkan Şoray (2010) Kıvanç Tatlıtuğ (2011)
Tuba Büyüküstün (2014)
 Anh Quốc Manchester United F.C. (1999) Robbie Williams (2000) Jemima Khan (2001) Andrew O'Hagan (2001)
Martin Bell (2001) Alex Ferguson (2002) Trudie Styler (2004) Paul Clark (2004)
Ewan McGregor (2004) Elle Macpherson (2005) James Nesbitt (2006) Ryan Giggs (2006)
Claudia Schiffer (2006) Charley Boorman (2008) David Puttnam (2009) Duncan Bannatyne (2009)
Matt Dawson (2009) Cat Deeley (2009) Eddie Izzard (2013) Chris Hoy (2013)
Michael Sheen (2014) Emma Bunton (2014)
 Hoa Kỳ Laurence Fishburne (1996) Sarah Jessica Parker (1998) Marcus Samuelsson (2000) Téa Leoni (2001)
Alyssa Milano (2003) Lucy Liu (2005) Dayle Haddon (2007) Joel Madden (2008)
Selena Gomez (2009) Vern Yip (2010) Angie Harmon (2013) Tyson Chandler (2013)
 Uruguay Diego Forlán Natalia Oreiro (2011)
 Venezuela FESNOJIV (2004) Omar Vizquel (2008) Édgar Ramírez (2010) Alejandro Cañizales (2011)
 Việt Nam Lê Huỳnh Đức NSƯT Xuân Bắc[57] Vũ Nguyễn Hà Anh, đại sứ thiện chí vì quyền lợi của trẻ em và phụ nữ[58]
 Zimbabwe Prudence Mabhena (2011)    Nepal Ani Choying Drolma[59]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tetsuko Kuroyanagi”. UNICEF. 21 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Nana Mouskouri”. UNICEF. 13 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ “Leon Lai”. UNICEF. 1 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “Vanessa Redgrave”. UNICEF. 2 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “Judy Collins”. UNICEF. 29 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “Maxim Vengerov”. UNICEF. 21 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ “Susan Sarandon”. UNICEF. 13 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  8. ^ “Mia Farrow”. UNICEF. 2 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ “Sebastião Salgado”. UNICEF. 29 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  10. ^ “Femi Kuti”. UNICEF. 29 tháng 4 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ “Angélique Kidjo”. UNICEF. 13 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ “Whoopi Goldberg”. UNICEF. 28 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ “Shakira Mebarak”. UNICEF. 15 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ “Ricky Martin”. UNICEF. 24 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ “Jackie Chan”. UNICEF. 12 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “Lang Lang”. UNICEF. 23 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  17. ^ “Danny Glover”. UNICEF. 29 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ “David Beckham”. UNICEF. 14 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ “Amitabh Bachchan”. UNICEF. 24 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ “HM Queen Rania”. UNICEF. 24 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ “HRH Maria Teresa of Luxembourg”. UNICEF. 2 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Gavin Rajah”. UNICEF. 5 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  23. ^ a b “Berliner Philharmoniker”. UNICEF. 5 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ “Ishmael Beah”. UNICEF. 19 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  25. ^ “Myung-Whun Chung”. UNICEF. 11 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  26. ^ “Maria Guleghina”. UNICEF. 8 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  27. ^ “Selena Gomez”. UNICEF. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  28. ^ “Orlando Bloom”. UNICEF. 14 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  29. ^ “Leo Messi”. UNICEF. 19 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  30. ^ “Yuna Kim”. UNICEF. 18 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  31. ^ Niles, Chris (29 tháng 3 năm 2011). “Liam Neeson becomes UNICEF's newest Goodwill Ambassador”. New York: UNICEF. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  32. ^ “Tennis ace Serena Williams appointed UNICEF's newest Goodwill Ambassador” (Thông cáo báo chí). New York: UNICEF. 20 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  33. ^ “Katy Perry is UNICEF's newest Goodwill Ambassador”. UNICEF. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ “World Tennis No. 1 Novak Djokovic Takes Centre Court For Children With Appointment as UNICEF's Newest Goodwill Ambassador” (Thông cáo báo chí). UNICEF. 26 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ “Lilly Singh”. UNICEF. 15 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Millie Bobby Brown”. UNICEF. 15 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  37. ^ “UNICEF appoints climate activist Vanessa Nakate as Goodwill Ambassador”. www.unicef.org. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  38. ^ “Danny Kaye”. UNICEF. 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  39. ^ “Sir Peter Ustinov”. UNICEF. 6 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  40. ^ “Lord Richard Attenborough”. UNICEF. 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  41. ^ “Audrey Hepburn”. UNICEF. 14 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  42. ^ “Youssou N'Dour”. UNICEF. 18 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  43. ^ “Sir Roger Moore”. UNICEF. 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  44. ^ “Johann Olav Koss”. UNICEF. 4 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  45. ^ “Vendela Thommessen”. UNICEF. 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  46. ^ “George Weah”. UNICEF. 5 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  47. ^ “Jessica Lange”. UNICEF. 6 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  48. ^ Dolan, Sabine (3 tháng 4 năm 2006). “UNICEF's newest Goodwill Ambassador, tennis star Roger Federer, hits an ace for children”. New York: UNICEF. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  49. ^ “Persbrandt lämnar Unicef”.
  50. ^ “Actor and producer Aamir Khan appointed UNICEF Ambassador in” (Thông cáo báo chí). New Delhi: UNICEF. 8 tháng 10 năm 2014.
  51. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Regional Ambassadors”. UNICEF. 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  52. ^ Mullard, Susanna (27 tháng 6 năm 2007). “Madagascar rap star Name Six appointed first-ever Junior Goodwill Ambassador”. UNICEF. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  53. ^ Nazer, Simon. “Siwon Choi appointed UNICEF Regional Ambassador for East Asia and Pacific”. UNICEF (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  54. ^ “K-Pop star Choi Si-Won named new regional ambassador for UNICEF”. The Jakarta Post (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020.
  55. ^ a b c d “National ambassadors”. UNICEF. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
  56. ^ Hanan Fadili, Fans. “Hanane El-Fadili, ambassadrice de Bonne volonté de l'UNICEF au Maroc” (bằng tiếng Pháp). Yawatani.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2012.
  57. ^ Xuân Bắc làm Đại sứ Thiện chí về nước sạch và vệ sinh môi trường ở Việt Nam Lưu trữ 2011-10-02 tại Wayback Machine 30 tháng 11 năm 2010
  58. ^ “Một cuốn sách tiện ích nhằm giúp giảm kỳ thị với trẻ em nhiễm HIV ở trường học”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  59. ^ “Ni cô "nổi loạn" nhất Nepal”. Tuổi Trẻ Online. 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]