[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Pau Gasol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pau Gasol
Gasol trong màu áo FC Barcelona năm 2021
Thông tin cá nhân
Sinh6 tháng 7, 1980 (44 tuổi)
Barcelona, Tây Ban Nha
Thống kê chiều cao7 ft 1 in (216 cm)[1]
Thống kê cân nặng250 lb (113 kg)
Thông tin sự nghiệp
NBA Draft2001 / Vòng: 1 / Chọn: thứ 3
Được lựa chọn bởi Atlanta Hawks
Sự nghiệp thi đấu1998–2021
Số16, 17
Quá trình thi đấu
1998–2001FC Barcelona
20012008Memphis Grizzlies
20082014Los Angeles Lakers
20142016Chicago Bulls
20162019San Antonio Spurs
2019Milwaukee Bucks
2021FC Barcelona
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • Vô địch NBA (2009, 2010)
  • NBA All-Star (2006, 2009–2011, 2015, 2016)
  • 2× All-NBA Second Team (2010, 2014)
  • 2× All-NBA Third Team (2008, 2009)
  • NBA Rookie of the Year (2001)
  • NBA All-Rookie First Team (2001)
  • Số áo 16 treo vĩnh viễn tại Los Angeles Lakers
  • All-EuroLeague Second Team (2001)
  • 3× Vô địch Liga ACB (1999, 2001, 2021)
  • Vô địch King's Cup (2001)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất King's Cup (2001)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết ACB (2001)
  • 2× Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của FIBA (2008, 2009)
  • Mr. Europa (2004, 2009)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Euroscar (2008–2010, 2015)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất FIBA World Cup (2006)
  • Cầu thủ ghi nhiều điểm nhất FIBA World Cup (2014)
  • 2× Cầu thủ xuất sắc nhất EuroBasket (2009, 2015)
  • 3× Cầu thủ ghi nhiều điểm nhất EuroBasket (2003, 2009, 2015)
Thống kê sự nghiệp
Điểm20.894 (17,0 ppg)
Rebound11.305 (9,2 rpg)
Kiến tạo3.925 (3,2 apg)
Số liệu Sửa dữ liệu tại Wikidata tại Basketball-Reference.com
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Bắc Kinh 2008 Đồng đội nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai London 2012 Đồng đội nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Rio de Janeiro 2016 Đồng đội nam
Giải vô địch bóng rổ thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Nhật Bản 2006 Đồng đội nam
EuroBasket
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Ba Lan 2009 Đồng đội nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Litva 2011 Đồng đội nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Pháp 2015 Đồng đội nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Thụy Điển 2003 Đồng đội nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Tây Ban Nha 2007 Đồng đội nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Thổ Nhĩ Kỳ 2001 Đồng đội nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Thổ Nhĩ Kỳ 2017 Đồng đội nam

Pau Gasol Sáez (tiếng Catalunya: [ˈpaw ɣəˈzɔl], tiếng Tây Ban Nha: [ˈpaw ɣaˈsol]; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1980) là cựu cầu thủ bóng rổ người Tây Ban Nha. Anh từng 6 lần được lựa chọn vào đội hình NBA All-Star và 4 lần vào đội hình All-NBA Team. Gasol giành 2 chức vô địch NBA liên tiếp cùng Los Angeles Lakers (2009 và 2010). Anh cũng là cầu thủ có quốc tịch ngoài Mỹ đầu tiên được trao giải thưởng NBA Rookie of the Year (Phát hiện của mùa giải NBA) năm 2002 trong màu áo Memphis Grizzlies. Gasol được công nhận rộng rãi là một trong những tiền phong chính xuất sắc nhất và là một trong những vận động viên bóng rổ châu Âu vĩ đại nhất mọi thời đại.[2][3][4][5] Em trai của anh là Marc Gasol cũng là vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp.

Gasol được Atlanta Hawks lựa chọn ở lượt thứ 3 ở kỳ draft năm 2001 nhưng ngay lập tức được đổi sang Vancouver Grizzlies. Anh vẫn đang giữ các kỷ lục về số lượt và điểm từ free throw tại Grizzlies.[6] Sau 6 mùa giải tại Memphis, anh chuyển sang Los Angeles Lakers (2008–2014), Chicago Bulls (2014–2016), San Antonio Spurs (2016–2019) và Milwaukee Bucks (2019), trước khi giải nghệ tại đội bóng quê nhà FC Barcelona năm 2021.

Ở cấp độ đội tuyển quốc gia, Gasol từng đăng quang Giải vô địch bóng rổ thế giới vào năm 2006 tại Nhật Bản, 3 lần vô địch châu Âu EuroBasket (2009, 2011 và 2015), 2 Huy chương Bạc và 1 Huy chương Đồng tại Thế vận hội Mùa hè cho Đội tuyển bóng rổ quốc gia Tây Ban Nha. Anh cũng là chủ nhân danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất FIBA World Cup 2006 và Cầu thủ xuất sắc nhất EuroBasket 2009 và 2015. Gasol hiện vẫn là cầu thủ ghi nhiều điểm nhất lịch sử EuroBasket.

Từ năm 2021, Gasol là thành viên của Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC).[7] Năm 2023, anh được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Bóng rổ Naismith.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Case, Jeff (1 tháng 11 năm 2019). “13 facts to know from 2019-20 NBA Roster Survey”. NBA.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “All-Time #NBArank: Duncan tops list of best power forwards ever”. ESPN. 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “20 greatest power forwards ever: The HoopsHype list”. hoopshype.com. 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “40 greatest European players ever: The HoopsHype list”. hoopshype.com. 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ “Top 25 European Basketball Players Of All-Time”. homeofplaymakers.com. 17 tháng 1 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “Memphis Grizzlies Career Leaders”. Basketball-Reference.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
  7. ^ “Mr Pau Gasol”. The International Olympic Committee. 8 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Dirk Nowitzki, Dwyane Wade headline Naismith Hall of Fame Class of 2023”. NBA.com. Associated Press. 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.