[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

D.O. (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
D.O.
D.O. vào năm 2023
SinhDoh Kyung-soo
12 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
Gangnam, Seoul, Hàn Quốc
Học vịCử nhân
Trường lớpKyunghee University (Quản trị kinh doanh)
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Sáng tác nhạc
  • Diễn viên
  • Doanh nhân
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2012–nay
Hãng đĩaCompany SooSoo
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Romaja quốc ngữDio
McCune–ReischauerTio
Tên khai sinh
Hangul
Romaja quốc ngữDo Gyeong-su
McCune–ReischauerTo Kyŏng-su

Doh Kyung-soo (tiếng Hàn: 도경수, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh D.O., là một nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Được biết đến là thành viên và đảm nhiệm vị trí giọng ca chính của nhóm nhạc nam Hàn-Trung EXO do SM Entertainment thành lập và quản lý,[1] anh ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào tháng 7 năm 2021 với mini-album đầu tay Empathy.

Ngoài sự nghiệp âm nhạc, D.O. còn tham gia diễn xuất trong một số bộ phim truyền hình và điện ảnh nổi bật như Pure Love (2016), Anh tôi vô số tội (2016), Positive Physique (2016), Room No.7 (2017), Lang quân 100 ngày (2018), Thử thách thần chết: Giữa hai thế giớiSwing Kids (2018), Công tố viên lách luật (2022) và The Moon: Nhiệm vụ cuối cùng (2023).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Doh Kyungsoo sinh ra tại Gangnam, Seoul, Hàn Quốc vào ngày 12 tháng 1 năm 1993, lớn lên tại tỉnh Gyeonggi, theo học tại trường tiểu học Goyang Poongsan, trường cấp hai Baekshin và trường cấp ba Baekseok. Anh có một người chị gái hơn 5 tuổi tên là Doh Jisoo và một anh trai lớn hơn 3 tuổi tên là Doh Seungsoo.

Năm 2010, sau khi chiến thắng tại một cuộc thi hát địa phương, D.O. tham gia thử giọng cho SM Entertainment với các bài hát "Anticipation" của Na Yoon-kwon và "My Story" của Brown Eyed Soul.[2] Anh trở thành thực tập sinh của công ty trong hai năm cuối học cấp ba.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2012–2015: Ra mắt và khởi đầu sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
D.O. vào năm 2013

D.O. được công bố là thành viên chính thức thứ sáu của EXO vào ngày 30 tháng 1,[3] và sau đó ra mắt công chúng cùng nhóm vào ngày 08 tháng 4 năm 2012. Tháng 7 năm 2013, D.O. góp mặt trong bài hát Goodbye Summer nằm trong album phòng thu thứ hai Pink Tape của nhóm nhạc nữ cùng công ty f(x). Tháng 12 năm 2013, D.O. cùng hai thành viên BaekhyunChen thể hiện "Miracles in December", bài hát chủ đề nằm trong mini-album mùa đông cùng tên của EXO.

Tháng 9 năm 2014, D.O. đảm nhận vai diễn đầu tiên của mình trong bộ phim điện ảnh Cart với vai Choi Tae-young, một học sinh cấp ba. Trong phim, mẹ của Tae-young (diễn viên Yum Jung-ah) làm việc tại một cửa hàng tạp hóa lớn và đã đứng lên đòi lại quyền lợi cho mình sau khi bị sa thải một cách bất công.[4] Anh cũng thể hiện bài hát nhạc nền Crying Out của bộ phim.[5] Nhờ vai diễn này, anh được đề cử giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grand Bell Awards lần thứ 52.[6] Sau đó D.O. xuất hiện trong bộ phim truyền hình Chỉ có thể là yêu bên cạnh hai diễn viên gạo cội Gong Hyo-jinJo In-sung.[7] Anh đảm nhận vai Han Kang-woo, một hình tượng trong ảo tưởng của nhân vật chính Jang Jae-yeol (Jo In-sung), người mắc căn bệnh tâm thần phân liệt.[8] Vai diễn này tiếp tục giúp anh được đề cử giải Diễn viên nam mới xuất sắc nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 51[9] và đạt được hai giải thưởng: "Diễn viên trẻ xuất sắc nhất" tại Liên hoan phim Quốc tế Seoul lần thứ 16 và "Diễn viên mới xuất sắc nhất" tại lễ trao giải APAN Star Awards lần thứ 3.

Đầu năm 2015, D.O. được các nhà phê bình bình chọn là ca sĩ thần tượng có diễn xuất tốt nhất.[10] Tháng 6 năm 2015, anh xuất hiện với tư cách khách mời trong bộ phim truyền hình Hello Monster (I Remember You) của đài KBS trong vai tên giết người máu lạnh Lee Joon-young và tiếp tục gây ấn tượng với người xem và giới phê bình.[11][12]

2016–2020: Các vai chính và nghĩa vụ quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
D.O. trong buổi họp báo cho phim Room No.7 vào tháng 11 năm 2017

Tháng 1 năm 2016, D.O. được công bố là sẽ lồng tiếng cho nhân vật chính Moongchi, một chú chó bị thất lạc chủ, trong bộ phim hoạt hình Underdog. Phim được lên kế hoạch khởi chiếu vào năm 2017[13][14] nhưng sau đó được lùi tới tận 16 tháng 1 năm 2019 mới công chiếu. Tháng 2 năm 2016, anh song ca với Yoo Young-jin trong bài hát "Tell Me What Is Love" thuộc dự án âm nhạc Station của SM Entertainment. Trước đó anh đã biểu diễn một phần của bài hát trong chuyến lưu diễn EXO from EXO Planet #1: The Lost Planet của EXO. Sau đó D.O. thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên Kim So-hyun trong bộ phim điện ảnh tình cảm nhẹ nhàng Pure Love.[15] Với vai diễn này, anh đã đạt được giải "Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất" tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 52 (2016).

Tháng 4 năm 2016, D.O. được xác nhận tham gia bộ phim điện ảnh Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới của đạo diễn Kim Yong-hwa bên cạnh các diễn viên như Ha Jung-woo, Cha Tae-hyun và Ju Ji-hoon. Trong phim, anh vào vai quân nhân Won - một người lính trẻ mang trong mình đầy bi kịch khi anh vô tình giết chết người đồng đội - người anh em thân yêu nhất của mình. Tháng 10 năm 2016, anh thủ vai nam chính bên cạnh nữ diễn viên Chae Seo-jin trong web drama Be Positive do Samsung sản xuất.[16] Tháng 11 năm 2016, anh được công bố là sẽ tham gia bộ phim điện ảnh Room 7, khởi quay vào tháng 1 năm 2017.[17] Tháng 11 năm 2016, anh đảm nhận vai Doo-young, một vận động viên Judo quốc gia, bên cạnh Jo Jung-sukPark Shin-hye trong bộ phim điện ảnh Anh tôi vô số tội.[18] Anh và Jo Jung-suk cũng đã thể hiện bài hát chủ đề Don't Worry của bộ phim.[19] Cùng với năng lực diễn xuất đa dạng và không ngừng tiến bộ được thể hiện rõ nét thông qua vai diễn này, D.O. đã đạt được năm giải thưởng ở năm lễ trao giải khác nhau.

Vào năm 2018, anh tham gia bộ phim điện ảnh Swing Kids có bối cảnh trong một trại tập trung ở Bắc Triều Tiên trong Chiến tranh Triều Tiên. Anh đóng vai một người lính Bắc Triều Tiên yêu thích nhảy múa.[20] Cùng năm, anh nhận đóng vai hoàng tử trong Dear Husband of 100 Days. Bộ phim gây cơn sốt ở Hàn Quốc và đạt raitings ấn tượng khi kết thúc, đứng thứ 5 trên bảng xếp hạng raitings ở đài cáp.[21] Vai diễn này đã giúp anh giành được giải Nam diễn viên được yêu thích nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 55.[22] Ngày 1 tháng 7 năm 2019, D.O. bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự.[23][24][25] Cùng ngày, anh phát hành bài hát do mình đồng sáng tác "That's Okay" thông qua dự án SM Station.[23][26]

2021–nay: Ra mắt với tư cách ca sĩ solo

[sửa | sửa mã nguồn]

D.O. xuất ngũ vào ngày 25 tháng 1 năm 2021.[27] Tháng 2 năm 2021, anh được công bố là sẽ thủ vai nam chính trong Secret, một bản làm lại của bộ phim điện ảnh Đài Loan Bí mật không thể nói.[28] Tháng 6 năm 2021, SM Entertainment công bố là D.O. sẽ ra mắt với tư cách ca sĩ solo vào tháng 7 năm 2021.[29] Mini-album đầu tay của anh, Empathy, và bài hát chủ đề "Rose" được phát hành vào ngày 26 tháng 7.[30] Album bán được hơn 300.000 bản trong tuần đầu tiên và lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất. Năm 2023, anh ra mắt mini-album thứ hai của mình mang tên Expectation, ngoài ra anh còn đóng chính trong bộ phim The Moon: Nhiệm vụ cuối cùng.[31]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng
cao nhất
Doanh số
HQ
NB
[32]
Empathy 1 14
Expectation
Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số
(tải về)
Album
HQ
Gaon

[35]
HQ
Hot 100

[36]
TQ
Baidu

[37]
Với tư cách ca sĩ chính
"That's Okay" (괜찮아도 괜찮아) 2019 12 19 11 SM Station Season 3
"Rose" 2021 33 TBA Empathy
Hợp tác
"Tell Me (What Is Love)"
(với Yoo Young-jin)
2016 12 SM Station
Với tư cách khách mời
"Goodbye Summer"
(f(x) hợp tác với D.O.)
2013 7 26 17 Pink Tape
Nhạc phim
"Dear My Family"
(với SM Town)
2012 I AM. OST
"Crying Out" 2014 22 Cart OST
"Don’t Worry"
(với Jo Jung-suk)
100 19 My Annoying Brother OST
Bài hát khác
"Tell Me What Is Love" 2014 44
  • HQ: 29.668+
Exology Chapter 1: The Lost Planet
"For Life" (English version) 2019 EXO PLANET #4 – The EℓyXiOn [dot]
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.
Billboard ngừng cập nhật bảng xếp hạng K-pop Hot 100 vào tháng 6 năm 2014.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Vai Ghi chú
Cart 2014 Tae-young Vai phụ
Pure Love 2016 Beomsil Vai chính
My Annoying Brother Go Doo-young Vai chính
With God 2017 Won Il-byung Vai phụ
Room 7 Tae Jung Vai chính
Swing Kids 2018 Roh Ki Soo Vai chính
With God 2 Won Il-byung Vai phụ
Underdog 2019 Moongchi Lồng tiếng; vai chính
The Moon 2023 Hwang Sun-woo Vai chính
Secret: Untold Melody 2023 Yoo Joon Vai chính

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Năm Kênh Vai Ghi chú
To the Beautiful You 2012 SBS D.O. Khách mời; tập 2
It's Okay, That's Love 2014 SBS Han Kang-woo Vai phụ
EXO Next Door 2015 Line TV D.O./ Doh Kyung-soo Vai chính
Hello Monster (I remember you) KBS2 Lee Joon-young Vai phụ
Be Positive 2016 Naver TV cast Kim Hwan-dong Vai chính; web drama
Lang quân 100 ngày 2018 tvN Won-deuk/Lee-yool Vai chính
Công tố viên lách luật 2022 KBS Jin Jeong Vai chính

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
2014 Liên hoan phim Quốc tế Seoul lần thứ 16 Diễn viên trẻ xuất sắc nhất It's Okay, That's Love Đoạt giải
APAN Star Awards lần thứ 3 Diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2015 Max Movie Awards lần thứ 10 Diễn viên mới xuất sắc nhất Cart Đề cử
Asian Film Awards lần thứ 9 Diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử
Baeksang Arts Awards lần thứ 51 Diễn viên mới xuất sắc nhất (phim truyền hình) It's Okay, That's Love Đề cử
Diễn viên được yêu thích nhất (phim truyền hình) Đề cử
Grand Bell Awards lần thứ 52 Diễn viên phụ xuất sắc nhất Cart Đề cử
Popularity Award Đề cử
2016 Max Movie Best Films Awards Rising Star Chính mình Đoạt giải
Baeksang Arts Awards lần thứ 52 Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất Pure Love Đoạt giải
2017 Baeksang Arts Awards Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim) Anh tôi vô số tội Đề cử
Nam diễn viên phim điện ảnh được yêu thích nhất Đoạt giải
Korean Film Shining Star Awards Diễn viên mới xuất sắc nhất (Phim điện ảnh) Đoạt giải[42]
13th JIMFF Awards Ngôi sao Đoạt giải[43]
38th Blue Dragon Film Awards Diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải[44][45]
2nd Asia Artist Awards Diễn viên phổ biến nhất Đoạt giải[46]
2018 Buil Film Awards lần thứ 27 Ngôi sao phổ biến nhất Thử thách thần chết: Giữa hai thế giới Đoạt giải
The Seoul Awards lần thứ 2 Diễn viên nổi tiếng nhất Đoạt giải
18th Director's Cut Awards Diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải
3rd Dong-A.com's Pick Next Generation Noteworthy Actor Chính mình Đoạt giải
2019 55th Beaksang Arts Awards Best V Live Popularity Awards Đoạt giải
14th Annual Soompi Awards Diễn viên của năm Lang quân 100 ngày Đoạt giải
14th Annual Soompi Awards Cặp đôi xuất sắc nhất (với Nam Ji Hyun) Đoạt giải
Buil Film Awards lần thứ 28 Ngôi sao phổ biến nhất Swing Kids Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 6 tháng 8 "Rose" 6546

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “EXO-K's D.O. is DOmestic”. The Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ a b “EXO-K 사용설명서② 디오·카이·세훈 편”. Oh My News via Oh My Star (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ “EXO-K 사용설명서① 수호·백현·찬열 편”. Oh My News via Oh My Star. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ “Kim Kang Woo and EXO's D.O To Act Together in New Movie”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “EXO's D.O Drops the Track "Scream" from "Cart" Soundtrack”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ “제52회 대종상영화제”. www.daejongfilmaward.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ EXO‘s next steps under spotlight following successful concert Koreaherald.com (ngày 27 tháng 5 năm 2014). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “EXO's D.O cast in upcoming SBS drama 'It's Okay, That's Love'. Allkpop (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “Four Male Idols to Compete for Best New Actor Award at Baeksang Arts Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “EXO's D.O, ZE:A's Siwan, and A Pink's Eunji Chosen by Critics as Top 3 Idol-Actors of the Year”. Soompi (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ “EXO's D.O Leaves Strong Impression as a Psychopath in "I Remember You" Premiere”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ “Netizens go crazy over EXO member D.O.'s acting in new drama”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ “EXO's D.O Lends His Voice To New Animated Flick 'Underdog'. KpopStarz. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201601111711183915684_2&ACE_SEARCH=1
  15. ^ Son Ji-hyoung (ngày 6 tháng 1 năm 2016). “EXO's D.O. and Kim So-hyun 'in a mood of first love' filming the upcoming movie”. Korea Herald. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ Yoon Sang-geun (25 tháng 9 năm 2016). “도경수·채서진, 웹드라마 '긍정이 체질' 호흡..10월말 공개”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “엑소 디오, 영화 '7호실' 캐스팅..신하균과 호흡”. Sports Chosun. 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ 'My Annoying Brother': formulaic movie that works”. Korea Herald. ngày 18 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  19. ^ Shin So-won. '형' 조정석X도경수, '걱정말아요 그대' 음원나온다”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  20. ^ http://www.koreanfilm.or.kr/jsp/news/news.jsp?blbdComCd=601006&seq=4311&mode=VIEW
  21. ^ “tvN drama 'Dear Husband of 100 days' tops ratings”. The Korea Times. ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ “아이유·도경수, 인기상 주인공[2019 백상예술대상]”. Maeil Newspaper. ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ a b Herman, Tamar (ngày 1 tháng 7 năm 2019). “EXO's D.O. Releases 'That's Okay' Ahead Of Military Enlistment and Hiatus: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  24. ^ “[단독] 엑소 디오(도경수), 7월 1일 육군 현역 자원입대” [Exo's D.O. to Enlist as Active Duty Soldier on July 1]. Daum (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “D.O. puts on a uniform on July 1”. Korea JoongAng Daily. ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ “SM 'STATION' Season 3, EXO D.O. The solo song 'That's okay' is released on July 1 at 6 pm!”. smentertainment.com. ngày 26 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  27. ^ Lee, Gyu-Lee (ngày 25 tháng 1 năm 2021). “EXO's D.O. discharged from military service”. The Korea Times. Hankook Ilbo. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ Kwak, Yeon-soo (ngày 15 tháng 2 năm 2021). “EXO's D.O set to take on Jay Chou's role in Korean remake of 'Secret'. The Korea Times. Hankook Ilbo. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ Hwang, Hyejin (ngày 25 tháng 6 năm 2021). “SM 측 "엑소 디오, 7월 말 첫 솔로앨범 발매"(공식)” [SM side "EXO D.O. to release his first solo album at the end of July"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  30. ^ Hwang, Chaehyun (ngày 1 tháng 7 năm 2021). “엑소 디오, 26일 첫 솔로 앨범 '공감' 발표 [공식]” [EXO's D.O. to release his first solo album 'Empathy' on the 26th]. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021 – qua Naver.
  31. ^ Thanh Trang (8 tháng 8 năm 2023). 'The Moon: Nhiệm vụ cuối cùng' hứa hẹn gây bão rạp Việt tháng 8”. Báo điện tử VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  32. ^ Empathy (2021)”. Oricon. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  33. ^ “공감 (Empathy) - The 1st Mini Album”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021.
  34. ^ “オリコン週間 アルバムランキング 2021年07月26日~2021年08月01日 11~20位” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  35. ^ “Gaon Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn).
  36. ^ “Korea K-Pop Hot 100”. Billboard (tạp chí) (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  37. ^ “Baidu Weekly Music d Charts”. Baidu (bằng tiếng Trung). line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 21 (trợ giúp)
  38. ^ Tổng doanh số của "Tell Me (What Is Love)":
  39. ^ “Gaon Download Chart, August 2013 (see #36)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  40. ^ “Gaon Download Chart, November 2014 (see #83)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016.
  41. ^ “Gaon Download Chart - Week 48”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  42. ^ “김윤진·장혁부터 도경수까지...한국영화를 빛낸 ★들 [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2017.
  43. ^ “EXO's D.O. and Ahn So-hee first JIMFF Awards winners”. Kpop Herald. ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  44. ^ http://m.entertain.naver.com/read?oid=076&aid=0003174635
  45. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]