[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Bismuth(III) oxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bismuth(III) oxide
Mẫu bismuth(III) Oxide
Cấu trúc của bismuth(III) Oxide
Danh pháp IUPACBismuth trioxide
Bismuth(III) oxide
Bismit (khoáng vật)
Tên khácBismit
Đibismuth triOxide
Bismuth sesquiOxide
Nhận dạng
Số CAS1304-76-3
PubChem14776
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=[Bi]O[Bi]=O

InChI
đầy đủ
  • 1/2Bi.3O/rBi2O3/c3-1-5-2-4
ChemSpider14093
UNIIA6I4E79QF1
Thuộc tính
Công thức phân tửBi2O3
Khối lượng mol465,9582 g/mol
Bề ngoàiBột/ tinh thể vàng
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng8,9 g/cm³, rắn
Điểm nóng chảy 817 °C (1.090 K; 1.503 °F)[1]
Điểm sôi 1.890 °C (2.160 K; 3.430 °F)
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Độ hòa tantan trong các axit
MagSus-83,0·10-6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhphóng xạ (không đáng kể)
Các hợp chất liên quan
Anion khácBismuth(III) sulfide
Bismuth(III) selenide
Bismuth(III) teluride
Cation khácBismuth(II) Oxide
Bismuth(IV) Oxide
Bismuth(V) Oxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Bismuth(III) Oxide (công thức hóa học Bi2O3) có lẽ là hợp chất quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp trong lĩnh vực chuyên về nguyên tố bismuth. Hợp chất này là điểm khởi đầu cho mọi hợp chất hóa học của bismuth. Hợp chất này được tìm thấy một cách tự nhiên dưới dạng khoáng chất bismit (đơn nghiêng) và sphaerobismoit (bốn phương, hiếm hơn nhiều), nhưng nó thường được tìm thấy như là một sản phẩm phụ của việc nấu chảy đồng và quặng chì. Bismuth(III) Oxide thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng "quả trứng rồng" trong pháo hoa, thay thế chì đỏ.[1]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Bismuth(III) Oxide được điều chế phục vụ nhu cầu sản xuất thương mại, bắt đầu từ nguyên liệu là kim loại bismuth phân cực.

Cách thứ hai để sản xuất hợp chất này, là hòa tan bismuth trong axit nitric nóng. Sau đó, cho thêm vào natri hydroxide dư, đi kèm với gia nhiệt liên tục của hỗn hợp sẽ tạo ra kết tủa bismuth(III) Oxide dưới dạng bột màu vàng đậm. Ngoài ra, hợp chất này còn có thể được điều chế bằng cách phân hủy bismuth(III) hydroxide.[1]

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

oxy hóa bismuth(III) Oxide với amoni persulfatsoda caustic pha loãng, tạo thành hợp chất bismuth(IV) Oxide. Cũng có thể điều chế ra bismuth(IV) Oxide bằng cách sử dụng các tác nhân oxy hóa khác như kali ferricyanua.

Điện phân bismuth(III) Oxide trong dung dịch kiềm nóng trong dung dịch kiềm sẽ tạo ra một kết tủa màu đỏ tươi của bismuth(V) Oxide. Bismuth(III) Oxide phản ứng với các axit để tạo ra các muối bismuth(III) tương ứng.

Hợp chất này phản ứng với anhydride aceticaxit oleic tạo thành hợp chất bismuth(III) oleat.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Patnaik, Pradyot (2003). Handbook of Inorganic Chemical Compounds. McGraw-Hill. tr. 243. ISBN 0-07-049439-8. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.