Bá quốc Tripoli
Bá quốc Tripoli
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1102–1289 | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Chư hầu của Vương quốc Jerusalem, Công quốc Antioch và Đế quốc Mông Cổ | ||||||||
Thủ đô | Tartus (1102–1109), Tripolitanus (1109–1289) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Latin, tiếng Pháp, Old Occitan, Tiếng Ý, Arabic, Greek | ||||||||
Tôn giáo chính | Công giáo Chính Thống giáo Hồi giáo Do Thái giáo Phật giáo | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Phong kiến | ||||||||
Bá tước Tripoli[1] | |||||||||
• 1102–1105 | Raymond IV | ||||||||
• 1287–1289 | Lucia của Tripoli | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Trung kỳ Trung Cổ | ||||||||
• Thành lập | 1102 | ||||||||
• Conquered by Qalawun | 27 April 1289 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Lebanon Syria Israel |
Bá quốc Tripoli (tiếng Latinh: Comitatus Tripolitanus, tiếng Hy Lạp: Κομητεία της Τρίπολης) là lãnh địa tự trị sau chót xuất hiện như hệ quả tích cực của phong trào Thập tự chinh. Tiểu quốc này trên danh nghĩa là thần thuộc Đế quốc Byzantine nhưng trên thực tế hoàn toàn tự quản.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Pháo đài Raymond de Saint-Gilles lớn nhất Levant và là thành phố theo lối kiến trúc Mamluk lớn thứ hai sau Cairo. Thập tự quân đã thiết lập Bá quốc Tripoli vào năm 1102.
Bá tước Raymond IV xứ Toulouse (còn được gọi là Raymond de Saint-Gilles) là một trong những người giàu có và quyền lực nhất Thập tự chinh. Mặc dù vậy, sau cuộc Thập tự chinh đầu tiên, ông đã thất bại trong việc bảo vệ bất kỳ vùng đất nào ở Cận Đông. Trong khi đó, Bá quốc Edessa, Vương quốc Hierosolymitanum và Công quốc Antioch đã được thành lập. Tripoli là một mục tiêu chiến lược quan trọng vì nó liên kết người Pháp ở phía nam với người Norman ở phía bắc. Đó là một khu vực màu mỡ và đông dân cư. Năm 1102, Raymond IV chiếm Tortosa (nay là Tartus) và năm 1103, ông chuẩn bị, cùng với các cựu chiến binh của cuộc thập tự chinh 1101, để chiếm Tripoli.
Trên một sườn núi tự nhiên, mà ông đặt là "Mons Peregrinus" (Núi Pilgrim), cách Tripoli 3 km (1,9 mi), Raymond IV bắt đầu xây dựng một lâu đài lớn, được biết đến bằng tiếng Ả Rập Qal'at Sanjil. Mặc dù có pháo đài mới này và đạo quân tinh nhuệ, cuộc vây hãm Tripoli của Raymond IV đã thất bại trong việc bảo vệ cảng. Ông qua đời vào ngày 25 tháng 2 năm 1105.
Bá tước
[sửa | sửa mã nguồn]- Raymond IV xứ Toulouse (1102–1105)
- Alfonso-Jordan (1105–1109)
- William-Jordan, as regent (1105–1109)
- Bertrand xứ Toulouse (1109–1112)
- Pons xứ Tripoli (1112–1137)
- Raymond II xứ Tripoli (1137–1152)
- Raymond III xứ Tripoli (1152–1187)[2]
- Raymond IV xứ Tripoli (1187–1189), son of Bohemond III of Antioch.
- Bohemond IV xứ Antioch-Tripoli (1189 – 1233, kèm tước hiệu Vương công Antioch 1201 – 1216 and 1219 – 1233)
- Bohemond V xứ Antioch-Tripoli (1233 – 1252, kèm tước hiệu Vương công Antioc)
- Bohemond VI xứ Antioch-Tripoli (1252 – 1275, kèm tước hiệu Vương công Antioc 1252 – 1268)
- Bohemond VII xứ Antioch-Tripoli (1275–1287)
- Lucia xứ Tripoli (1287–1289)
Sau khi Tripolitanus bị quân Mamluk chinh phục, trên danh nghĩa lãnh địa này vẫn còn nhà cai trị.
- Lucia xứ Tripoli (1289 – c.1299)
- Philip xứ Toucy (c.1299 – 1300)
Nhưng ngôi lĩnh tụ Bá quốc Tripolitanus được chuyển sang các nhà cai trị Hierosolymitanum và Kypros.
- Peter I xứ Cyprus (1345–1359)
- Peter II xứ Cyprus (1359–1369)
- James xứ Lusignan (? – c. 1396), cousin
- John xứ Lusignan (c. 1396 – c. 1430), son
- Peter xứ Lusignan (c. 1430 – 1451), brother, Regent of Cyprus
- Juan Tafureso (1469–1473)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Vgl. Benjamin Arbel: Greek Magnates in Venetian Cyprus. The Case of the Synglitico Family. In: Dumbarton Oaks Papers. Bd. 49 = Symposium on Byzantium and the Italians, 13th–15th Centuries, 1995, S. 325–337, hier S. 332, doi:10.2307/1291717.
- ^ Estoire d'Eracles
- Wolfgang Antweiler: Das Bistum Tripolis im 12. und 13. Jahrhundert. Personengeschichtliche und strukturelle Probleme (= Studia humaniora. 20). Droste, Düsseldorf 1991, ISBN 3-7700-0826-X (Zugleich: Düsseldorf, Universität, Dissertation, 1989).
- Jean Richard: The Crusades. c. 1071 – c. 1291 (= Cambridge Medieval Textbooks.). Cambridge University Press, Cambridge u. a. 1999, ISBN 0-521-62566-1.
- Jean Richard: Le comté de Tripoli sous la dynastie toulousaine (1102–1187) (= Bibliothèque Archéologique et Historique. 39, ISSN 0768-2506). Paul Geuthner, Paris 1945, (Neuauflage. ebenda 1999, ISBN 2-7053-3667-2).
- Steven Runciman: Geschichte der Kreuzzüge (= dtv. 30175). 3. Auflage. Deutscher Taschenbuch-Verlag, München 2001, ISBN 3-423-30175-9.