[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Chungcheong Bắc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trung Thanh Bắc Đạo
Hanja
忠清北道
Hán-ViệtTrung Thanh Bắc Đạo
Chungcheong Bắc
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul충청 북도
 • Hanja忠清北道
 • Romaja quốc ngữChungcheongbuk-Do
 • McCune–ReischauerCh'ungch'ŏngbuk-to
Chuyển tự Tên ngắn
 • Hangul충북
 • Romaja quốc ngữChungbuk
 • McCune–ReischauerCh'ungbuk
Hiệu kỳ của Chungcheong Bắc
Hiệu kỳ
Bản đồ Hàn Quốc với tỉnh tô đậm
Bản đồ Hàn Quốc với tỉnh tô đậm
Chungcheong Bắc trên bản đồ Thế giới
Chungcheong Bắc
Chungcheong Bắc
Quốc giaHàn Quốc
VùngHoseo
Thủ đôCheongju
Phân cấp hành chính3 thành phố (Si), 8 huyện (Gun)
Chính quyền
 • Kiểutỉnh
Diện tích
 • Tổng cộng8.192 km2 (3,163 mi2)
Dân số (2018)
 • Tổng cộng2.194.516
 • Mật độ270/km2 (690/mi2)
Mã ISO 3166KR-43 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaYamanashi sửa dữ liệu
Tiếng địa phươngChungcheong

Chungcheongbuk-do (Bắc Chungcheong, âm Hán-Việt: Trung Thanh Bắc Đạo) là tỉnh nằm giữa Hàn Quốc. Tỉnh này được thành lập năm 1896 từ phần phía nam của tỉnh trước đây là Chungcheong, vẫn còn là một tỉnh của phân chia năm 1945, và trở thành một phần của Hàn Quốc. Thủ phủ của đạo là Cheongju (Thanh Châu).

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh này thuộc vùng Hoseo, được bao bọc bên phía Tây bởi tỉnh Nam Chungcheong, phía bắc bởi tỉnh Gyeonggi và tỉnh tự trị đặc biệt Gangwon, về phía nam bởi tỉnh tự trị đặc biệt Jeollabuk, và phía đông bởi tỉnh Gyeongsangbuk. Tỉnh Chungcheongbuk là tỉnh duy nhất của Hàn Quốc không tiếp giáp biển. Tỉnh này phần lớn là núi non, với Dãy núi Noryeong ở phía bắc và Dãy núi Sobaek ở phía đông.

Phân chia hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Chungcheongbuk-do được chia ra làm 3 thành phố và 8 huyện.

Các thành phố

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cheongju (청주 Thanh Châu - thủ phủ)

Các quận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo ở Chungcheong Bắc (2005)[1]

  Không tôn giáo (51.2%)
  Phật giáo (23.8%)
  Tin Lành (15.1%)

Theo điều tra dân số năm 2005, dân số của Chungcheong Bắc 25% theo Kitô giáo (15.1% Tin Lành và 9.9% Công giáo) và 23.8% theo Phật giáo. 51.2% dân số phần lớn không theo tôn giáo hoặc theo chủ nghĩa Muism và các tôn giáo bản địa khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]