Rama V
Rama V, cũng được gọi là Chulalongkorn Đại đế (tên hoàng gia: Phra Chula Chomklao Chaoyuhua; tiếng Thái: พระบาทสมเด็จพระจุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว) (20 tháng 9 năm 1853 – 23 tháng 10 năm 1910) là vị vua thứ năm của vương triều Chakri trong lịch sử Thái Lan. Ông được xem là một trong những ông vua kiệt xuất của Thái Lan và cũng được thần dân gọi là "Đại vương thành kính".
Chulalongkorn จุฬาลงกรณ์ | |||
---|---|---|---|
Vua Rama V | |||
Vua Xiêm La | |||
Tại vị | 1 tháng 10 năm 1868 – 23 tháng 10 năm 1910 42 năm, 22 ngày | ||
phó vương | Vichaichan (1868–1885) | ||
Tiền nhiệm | Rama IV | ||
Kế nhiệm | Rama VI | ||
Thông tin chung | |||
Sinh | 20 tháng 9, 1853 | ||
Mất | 23 tháng 10, 1910 | (57 tuổi)||
Thê thiếp | Saovabha Bongsri Savang Vadhana Sunandha Kumariratana Sukhumala Marasri | ||
Hậu duệ |
| ||
Triều đại | Vương triều Chakri | ||
Thân phụ | Rama IV | ||
Thân mẫu | Debsirindra | ||
Chữ ký |
Lịch sử
sửaChulalongkorn sinh ngày 20 tháng 9 năm 1853 tại kinh đô Bangkok, là con trai trưởng của vua Mongkut (Rama IV) và vương hậu Debsirinda. Ông được vua cha cho học rộng, bao gồm cả học vấn từ những gia sư người châu Âu như Anna Leonowens.
Chulalongkorn kế vị cha mình ngày 1 tháng 10 năm 1868, nhưng thừa tướng Chao Praya Si Suriyawongse làm nhiếp chính vương trong 4 năm do Chulalongkorn vẫn còn quá trẻ để cai trị đất nước. Trong thời gian này, ông đã đi qua các thuộc địa phương tây, bao gồm Singapore, Java và Ấn Độ, để học chính trị, hành chính, lối sống và chính sách thực dân phương Tây. Sau này trong thời gian trị vì, ông cũng đi thăm châu Âu hai lần vào năm 1897 và 1907, là vua Xiêm đầu tiên viếng thăm châu Âu.
Ngày 16 tháng 11 năm 1873, ông đã lên ngôi lần thứ hai. Trong thời gian đi thăm các nước, ông đã học được nhiều chính sách cải cách để hiện đại hóa đất nước mình. Với sự giúp đỡ của một người Bỉ tên là Gustave Rolin-Jaequemyns, ông đã có thể giữ độc lập cho đất nước mình dù Pháp và Anh đang thuộc địa hóa phần lớn các nước Đông Nam Á và đế quốc Anh lúc đó đã tiếp tục chính sách đối nghịch và gây hấn trong quan hệ đối với Xiêm. Ông cũng đã phải nhượng một số lãnh thổ cho hai cường quốc thực dân này, đáng chú ý là các tuyên bố chủ quyền ở nhiều khu vực ngày nay là Lào, Campuchia và một số khu vực phía bắc của Malaysia.
Chulalongkorn đã hiện đại hóa triều đình Xiêm thông qua việc du nhập một chế độ Nội các, và hệ thống hành chính tỉnh bán phong kiến được đổi qua thành tỉnh (changwat) và huyện (amphoe) như ngày nay vẫn áp dụng. Ông đã tuyên bố ân xá cho tất cả tù nhân chính trị và dần bỏ chế độ nô lệ.
Sự giải phóng nô lệ này thường bị hiểu sai nhưng chủ ý của ông là giảm quyền lực của Bunnag, một gia đình quý tộc kiểm soát chặt chẽ triều Chakri vào lúc đó. Ngoài ra, động thái này cũng làm yếu đi các thủ hiến địa phương và trung lập hóa đất nước.
Tuyến đường sắt đầu tiên của Thái Lan đã được khai trương năm 1896 nối Bangkok với Ayutthaya. Trong thời kỳ trị vì của ông, lịch phương Tây đã thay thế âm lịch. Năm 1896, nhà ngoại giao người Anh là Alfred Mitchell-Innes đã được bổ nhiệm làm Cố vấn tài chính cho nhà vua trong 3 năm và ông này đã du nhập hệ thống giấy bạc cho Xiêm. Chulalongkorn cũng tuyên bố tự do tôn giáo, cho phép Ki-tô giáo và Hồi giáo được hành đạo trong vương quốc Phật giáo này.
Người ta thường hiểu nhầm rằng vua Chulalongkorn đã ban hành sắc lệnh năm 1909 trong thời kỳ trị vì của ông, bắt buộc một số lượng dân số người Thái gốc Hoa trên thực tế đồng hóa dân tộc khác vào xã hội Xiêm La và làm giảm căng thẳng dân tộc và tội phạm bạo động. Sắc lệnh này yêu cầu tất cả dân thường trú phải dùng họ Thái. Tuy nhiên, trên thực tế thì Đạo luật Họ được con trai ông là vua Rama VI ban hành năm 1913.
Vua Chulalongkorn có 4 vương hậu (พระมเหสี), Vương hậu Saovabha Bhongsi, Vương hậu Savang Vadhana, Vương hậu Sunandha Kumariratana và Vương hậu Sukumalmarsri và 92 phi tần khác. Ông có ít nhất 77 người con, trong đó 33 con trai. Con trai thứ hai của ông, Vajiravudh, đã kế vị ông làm vua Rama VI. Ngày qua đời của ông, 23 tháng 10 năm 1910, được làm ngày nghỉ lễ trong năm của dân Thái Lan.
Vua Vương triều Chakri | |
---|---|
Phra Buddha Yodfa Chulaloke (Rama I) | |
Phra Buddha Loetla Nabhalai (Rama II) | |
Nangklao (Rama III) | |
Mongkut (Rama IV) | |
Chulalongkorn (Rama V) | |
Vajiravudh (Rama VI) | |
Prajadhipok (Rama VII) | |
Ananda Mahidol (Rama VIII) | |
Bhumibol Adulyadej (Rama IX) | |
Maha Vajiralongkorn (Rama X) | |
Tước vị và tôn hiệu
sửa- 1853–1866: Somdet Phra Chao Luk Ya Thoe Chaofa Chulalongkorn Krom Muen Biganeshavara Surasankas (สมเด็จพระเจ้าลูกยาเธอ เจ้าฟ้าจุฬาลงกรณ์ กรมหมื่นพิฆเนศวรสุรสังกาศ)
- 1866–1868: Somdet Phra Chao Luk Ya Thoe Chaofa Chulalongkorn Krom Khun Binit Prajanath (สมเด็จพระเจ้าลูกยาเธอ เจ้าฟ้าจุฬาลงกรณ์ กรมขุนพินิตประชานาถ)
- 1868–1910: Somdet Phra Paramindr Maha Chulalongkorn Phra Chulalongkorn Klao Chao Yu Hua (พระบาทสมเด็จพระปรมินทรมหาจุฬาลงกรณ์ฯ พระจุฬาลงกรณ์เกล้าเจ้าอยู่หัว)
- thụy hiệu (Rama VI): Phra Bat Somdet Paramindr Maha Chulalongkorn Phra Chula Chom Klao Chao Yu Hua (พระบาทสมเด็จพระปรมินทรมหาจุฬาลงกรณ์ พระจุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว)
Huy chương
sửa- Hiệp sĩ Huân chương Hoàng gia Chakri
- Hiệp sĩ Huân chương chín viên đá quý
- Hiệp sĩ Huân chương Chula Chom Klao
- Đại Hiệp sĩ của Huân chương voi trắng
- Hiệp sĩ Huân chương Vương miện Xiêm
- Huân chương Dushdi Mala
- Huân chương Chakra Mala
- Huân chương Royal Cypher của vua Mongkut
- Huân chương Royal Cypher của vua Chulalongkorn
- Huân chương Rajaruchi của vua Chulalongkorn
- Đại Hiệp sĩ Huân chương Saint Stephen của Hungary, 1868 (Đế quốc Áo-Hung)[1]
- Hiệp sĩ Hoàng gia Huân chương Kamehameha I, 1881 (Vương quốc Hawaii)[2]
- Huân chương Hoa cúc, 6 tháng 10 năm 1887 (Đế quốc Nhật Bản)[3]
- Huân chương Voi, 8 tháng 1 năm 1892 (Đan Mạch)[4]
- Huân chương Saints Maurice và Lazarus, 1887 (Vương quốc Ý)[5]
- Huân chương Sankt-Andrei, 1891 (Đế quốc Nga)[6]
- Huân chương tối cao Santissima Annunziata (1892)[5]
- Huân chương Đại bàng đen, 1897 (Vương quốc Phổ)
Tổ tiên
sửaTổ tiên của Rama V | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tham khảo
sửa- ^ "A Szent István Rend tagjai" Lưu trữ 22 tháng 12 2010 tại Wayback Machine
- ^ Kalakaua to his sister, 12 May 1881, quoted in Greer, Richard A. (editor, 1967) "
- ^ “เจ้าญี่ปุ่นเฝ้าทูลลอองธุลีพระบาท” (PDF).
- ^ “ผู้แทนกงสุลเยเนอราลเดนมากเฝ้าทูลละอองธุลพระบาทถวายเครื่องราชอิสริยาภรณ์” (PDF).
- ^ a b “ราชทูตอิตาลีเฝ้าทูลละอองธุลีพระบาท ถวายเครื่องราชอิสริยาภรณ์” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2015.
- ^ “ข่าวทูตรุสเซียฝ้าทูลละอองธุลีพระบาทถวายเครื่องราชอิสริยาภรณ์” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2015.