Lorenz Habsburg-Lothringen
Hoàng thân Lorenz | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng thân của Bỉ Đại vương công của Áo-Este | |||||
Người đứng đầu của Nhà Áo-Este | |||||
Giai đoạn | 7 tháng 2 năm 1996 – nay | ||||
Tiền nhiệm | Đại vương công Robert | ||||
Người thừa kế | Hoàng tử Amedeo | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 16 tháng 12, 1955 Clinique du Belvédère, Boulogne-Billancourt, Hauts-de-Seine, Pháp | ||||
Phu nhân | Công chúa Astrid của Bỉ | ||||
Hậu duệ | Hoàng tử Amedeo Công chúa Maria Laura Hoàng tử Joachim Công chúa Luisa Maria Công chúa Laetitia Maria | ||||
| |||||
Tước hiệu | Hoàng thân của Bỉ Đại vương công của Áo-Este Hoàng tử của Đế quốc Áo Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia Công tước xứ Modena | ||||
Hoàng tộc | Nhà Áo-Este | ||||
Thân phụ | Đại vương công Robert của Áo-Este | ||||
Thân mẫu | Công chúa Margherita của Savoia-Aosta |
Kính xưng Vương thất của Hoàng thân Lorenz của Bỉ | |
Cách đề cập | His Imperial and Royal Highness |
---|---|
Cách xưng hô | Your Imperial and Royal Highness |
Cách thay thế | Monseigneur |
Lorenz Habsburg-Lothringen (Lorenz Otto Carl Amadeus Thadeus Maria Pius Andreas Marcus d'Aviano, sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955)[1] là chồng của Astrid của Bỉ, em rể của Vua Philippe của Bỉ. Ông đồng thời cũng là người đứng đầu của Nhà Áo-Este, một nhánh của Nhà Habsburg-Lothringen - một hoàng tộc của Đế quốc Áo cũ.
Thiếu thời
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng thân Lorenz sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955 tại Clinique du Belvédère, Boulogne-Billancourt, Hauts-de-Seine, Pháp. Ông là con thứ của Đại vương công Robert của Áo-Este và Công chúa Margherita của Savoia-Aosta.
Kết hôn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 22 tháng 9 năm 1984, ông kết hôn với Công chúa Astrid của Bỉ - con gái duy nhất của Vua Albert II và Paola, Vương hậu Bỉ. Lễ cưới được diễn ra tại thủ đô Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Họ có với nhau 5 người con:
- Vương tôn Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986)
- Vương tôn nữ Maria Laura Zita Beatrix Gerhard (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988)
- Vương tôn Joachim Karl-Maria Nikolaus Isabelle Marcus d'Aviano (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1991)
- Vương tôn nữ Luisa Maria Anna Martine Pilar (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1995)
- Vương tôn nữ Laetitia Maria Nora Anna Joachim Zita (sinh ngày 23 tháng 4 năm 2003)
Học vấn và công việc
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi tốt nghiệp trung học, Hoàng thân Lorenz đã thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình tại trung đoàn Gebirgsjäger thuộc lực lượng Quân đội Liên bang Áo và được nâng lên cấp bậc Thiếu úy vào năm 1980.[2] Sau khi giải ngũ, ông theo học ngành Kinh tế tại trường Đại học St. Gallen ở Thụy Điển và trường Đại học Innsbruck ở Áo.
Sau khi lấy tấm bằng cử nhân Kinh tế, ông vào làm việc tại nhiều ngân hàng ở Luân Đôn, Paris và Roma. Năm 1983, ông trở thành quản lý của ngân hàng tư nhân Gutzwiller ở Basel, Thụy Sĩ. Năm 1993, ông là người cố vấn cho Swift - một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho nền công nghiệp tài chính. Năm 1995, ông chuyển sang trở thành cố vấn cho ban giám đốc của ngân hàng BNP Paribas ở Paris. Ông cũng từng là giám đốc của Sita (một công ty quản lý rác thải ở Pháp) và Ondeo Nalco (một công ty quản lý nước ở Mỹ). Ông hiện đang là giám đốc của công ty sản xuất dược phẩm toàn cầu UCB.
Từ năm 2004, ông là chủ tịch danh dự của Hội đồng Koninklijke Vereniging der Historische Woonsteden van België/Association Royale des Demeures Historiques de Belgique.[3] Từ năm 2005 đến nay, ông trở thành người bảo trợ cho Europae Thesauri - một tổ chức tài chính dành riêng cho các thánh đường và nhà thờ ở châu Âu.
Tước hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- 16 tháng 12 năm 1955 - 22 tháng 9 năm 1984: His Imperial and Royal Highness Đại vương công Lorenz của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
- 22 tháng 9 năm 1984 - 7 tháng 2 năm 1996: His Imperial and Royal Highness Lorenz Habsburg-Lothringen, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
- 7 tháng 2 năm 1996 - nay: His Imperial and Royal Highness Lorenz Habsburg-Lothringen, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tước xứ Modena
Các con của ông với Vương nữ Astrid sẽ được mang tước vị là Vương tôn/Vương tôn nữ của Bỉ theo Sắc lệnh của Vương thất Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của ông và Công chúa Astrid còn có thêm tước vị Đại vương công/Nữ Đại vương công của Áo-Este, Hoàng tử/Công chúa của Đế quốc Áo, Hoàng tử/Công chúa Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tước/Nữ Công tước xứ Modena.[4]
Tổ tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ tiên của Lorenz Habsburg-Lothringen |
---|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (tiếng Anh)“Monarchie - Birthdays”. The Belgian Monarchy. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ (tiếng Pháp)“Le prince Lorenz de Belgique”. Blog sur la famille royale belge. ngày 8 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Pháp)“Royale des Demeures Historiques de Belgique: Conseil d'Administration”. Demeures Historiques & Jardins. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XVI. Limburg an der Lahn: C. A. Starke Verlag. 2001. tr. 90–91, 524–529. ISBN 3-7980-0824-8.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang mạng chính thức của Hoàng gia Bỉ - Hoàng thân Lorenz
- Hoàng gia Áo (Trang mạng của Paul Theroff)
- Hoàng gia Bỉ (Trang mạng của Paul Theroff)