[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Lorenz Habsburg-Lothringen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoàng thân Lorenz
Hoàng thân của Bỉ
Đại vương công của Áo-Este
Hoàng thân Lorenz tại lễ cưới của Nữ Thái tử Thụy Điển năm 2010
Người đứng đầu của Nhà Áo-Este
Giai đoạn7 tháng 2 năm 1996 – nay
Tiền nhiệmĐại vương công Robert
Người thừa kếHoàng tử Amedeo
Thông tin chung
Sinh16 tháng 12, 1955 (69 tuổi)
Clinique du Belvédère, Boulogne-Billancourt, Hauts-de-Seine,  Pháp
Phu nhânCông chúa Astrid của Bỉ
Hậu duệHoàng tử Amedeo
Công chúa Maria Laura
Hoàng tử Joachim
Công chúa Luisa Maria
Công chúa Laetitia Maria
Tên đầy đủ
Tiếng Pháp: Lorenz Otto Carl Amadeus Thadeus Maria Pius Andreas Marcus d'Aviano
Tước hiệuHoàng thân của Bỉ
Đại vương công của Áo-Este
Hoàng tử của Đế quốc Áo
Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
Công tước xứ Modena
Hoàng tộcNhà Áo-Este
Thân phụĐại vương công Robert của Áo-Este
Thân mẫuCông chúa Margherita của Savoia-Aosta
Kính xưng Vương thất của
Hoàng thân Lorenz của Bỉ

Cách đề cập His Imperial and Royal Highness
Cách xưng hô Your Imperial and Royal Highness
Cách thay thế Monseigneur

Lorenz Habsburg-Lothringen (Lorenz Otto Carl Amadeus Thadeus Maria Pius Andreas Marcus d'Aviano, sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955)[1] là chồng của Astrid của Bỉ, em rể của Vua Philippe của Bỉ. Ông đồng thời cũng là người đứng đầu của Nhà Áo-Este, một nhánh của Nhà Habsburg-Lothringen - một hoàng tộc của Đế quốc Áo cũ.

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng thân Lorenz sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955 tại Clinique du Belvédère, Boulogne-Billancourt, Hauts-de-Seine, Pháp. Ông là con thứ của Đại vương công Robert của Áo-Este và Công chúa Margherita của Savoia-Aosta.

Kết hôn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng 9 năm 1984, ông kết hôn với Công chúa Astrid của Bỉ - con gái duy nhất của Vua Albert IIPaola, Vương hậu Bỉ. Lễ cưới được diễn ra tại thủ đô Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Họ có với nhau 5 người con:

Học vấn và công việc

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp trung học, Hoàng thân Lorenz đã thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình tại trung đoàn Gebirgsjäger thuộc lực lượng Quân đội Liên bang Áo và được nâng lên cấp bậc Thiếu úy vào năm 1980.[2] Sau khi giải ngũ, ông theo học ngành Kinh tế tại trường Đại học St. Gallen ở Thụy Điển và trường Đại học Innsbruck ở Áo.

Sau khi lấy tấm bằng cử nhân Kinh tế, ông vào làm việc tại nhiều ngân hàng ở Luân Đôn, ParisRoma. Năm 1983, ông trở thành quản lý của ngân hàng tư nhân Gutzwiller ở Basel, Thụy Sĩ. Năm 1993, ông là người cố vấn cho Swift - một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho nền công nghiệp tài chính. Năm 1995, ông chuyển sang trở thành cố vấn cho ban giám đốc của ngân hàng BNP ParibasParis. Ông cũng từng là giám đốc của Sita (một công ty quản lý rác thải ở Pháp) và Ondeo Nalco (một công ty quản lý nước ở Mỹ). Ông hiện đang là giám đốc của công ty sản xuất dược phẩm toàn cầu UCB.

Từ năm 2004, ông là chủ tịch danh dự của Hội đồng Koninklijke Vereniging der Historische Woonsteden van België/Association Royale des Demeures Historiques de Belgique.[3] Từ năm 2005 đến nay, ông trở thành người bảo trợ cho Europae Thesauri - một tổ chức tài chính dành riêng cho các thánh đường và nhà thờ ở châu Âu.

Tước hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu chung của Công chúa Astrid và Hoàng thân Lorenz
  • 16 tháng 12 năm 1955 - 22 tháng 9 năm 1984: His Imperial and Royal Highness Đại vương công Lorenz của Áo-Este, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
  • 22 tháng 9 năm 1984 - 7 tháng 2 năm 1996: His Imperial and Royal Highness Lorenz Habsburg-Lothringen, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia
  • 7 tháng 2 năm 1996 - nay: His Imperial and Royal Highness Lorenz Habsburg-Lothringen, Hoàng tử của Đế quốc Áo, Hoàng tử Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tước xứ Modena

Các con của ông với Vương nữ Astrid sẽ được mang tước vị là Vương tôn/Vương tôn nữ của Bỉ theo Sắc lệnh của Vương thất Bỉ ban hành ngày 2 tháng 12 năm 1991. Thêm vào đó, do là thành viên của hoàng tộc Áo-Este của Đế quốc Áo nên các con của ông và Công chúa Astrid còn có thêm tước vị Đại vương công/Nữ Đại vương công của Áo-Este, Hoàng tử/Công chúa của Đế quốc Áo, Hoàng tử/Công chúa Hoàng gia của Hungary và Bohemia, Công tước/Nữ Công tước xứ Modena.[4]

Tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Anh)“Monarchie - Birthdays”. The Belgian Monarchy. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ (tiếng Pháp)“Le prince Lorenz de Belgique”. Blog sur la famille royale belge. ngày 8 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ (tiếng Pháp)“Royale des Demeures Historiques de Belgique: Conseil d'Administration”. Demeures Historiques & Jardins. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Genealogisches Handbuch des Adels: Furstliche Hauser Band XVI. Limburg an der Lahn: C. A. Starke Verlag. 2001. tr. 90–91, 524–529. ISBN 3-7980-0824-8.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Lorenz Habsburg-Lothringen
Nhánh thứ của Nhà Habsburg-Lothringen
Sinh: 16 tháng 12, 1955
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Đại vương công Robert
Đại vương công của Áo-Este
1996 – nay
Đương nhiệm
Người thừa kế:
Hoàng tử Amedeo
— DANH NGHĨA —
Công tước xứ Modena
1996 – nay
Hoàng thất Áo-Hung
Tiền nhiệm
Karl-Konstantin Habsburg-Lothringen
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Áo-Hung cũ
Vị trí thứ 4
Kế nhiệm
Hoàng tử Amedeo