Irakli Garibashvili
Giao diện
Irakli Garibashvili ირაკლი ღარიბაშვილი | |
---|---|
Thủ tướng Gruzia | |
Nhiệm kỳ ngày 22 tháng 2 năm 2021 – 29 tháng 1 năm 2024 | |
Tổng thống | Giorgi Margvelashvili |
Tiền nhiệm | Bidzina Ivanishvili |
Kế nhiệm | Irakli Kobakhidze |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ | |
Nhiệm kỳ ngày 25 tháng 10 năm 2012 – ngày 17 tháng 11 năm 2013 | |
Thủ tướng | Bidzina Ivanishvili |
Tiền nhiệm | Ekaterine Zguladze (Acting) |
Kế nhiệm | Aleksandre Chikaidze |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 28 tháng 6, 1982 Tbilisi, Liên Xô (nay là Georgia) |
Đảng chính trị | Georgian Dream |
Phối ngẫu | Nunuka Tamazashvili |
Con cái | Nikoloz Andria Gabriel |
Alma mater | Đại học Nhà nước Tbilisi Đại học Pantheon-Sorbonne |
Chữ ký |
Irakli Garibashvili (tiếng Gruzia: ირაკლი ღარიბაშვილი, ngoài ra còn được phát âm là Gharibashvili) (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1982[1]) là chính trị gia Gruzia, từng giữ chức Thủ tướng Gruzia từ ngày 20 tháng 11 năm 2013 đến ngày 30 tháng 12 năm 2015 và từ 22 tháng 2 năm 2021 đến ngày 29 tháng 1 năm 2024 . Ông từng là Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong nội các của Thủ tướng Bidzina Ivanishvili từ năm 2012 đến năm 2013.[2] Ở độ tuổi 42, ông là một trong hai nhà lãnh đạo trẻ nhất thế giới sau Kim Jong-un. Garibashvili đã kết hôn với Nunuka Tamazashvili (sinh năm 1983), và có ba người con là Nikoloz (sinh năm 2005), Andria (sinh năm 2010), và Gabriel (sinh năm 2015).[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Prime Minister of Georgia: Irakli Garibashvili Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine. Government of Georgia. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2013.
- ^ New PM Wins Confidence Vote. Civil Georgia. ngày 20 tháng 11 năm 2013.
- ^ “"Political Motives of General Tamaz Tamazashvili's Imprisonment Was Doubtlessly Proved"”. Humanrights.ge. PirWeli Information Agency. ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Irakli Garibashvili.
- Official Website Lưu trữ 2015-05-20 tại Wayback Machine