Chữ Hungary cổ
Chữ Hungary cổ 𐲥𐳋𐳓𐳉𐳗-𐲘𐳀𐳎𐳀𐳢 𐲢𐳛𐳮𐳀𐳤 Székely-magyar rovás | |
---|---|
Thể loại | |
Thời kỳ | Được xác định từ thế kỉ 12. Sử dụng hạn chế ở thế kỉ 17, tái hồi phục vào thế kỉ 20. |
Hướng viết | Phải sang trái |
Các ngôn ngữ | Tiếng Hungary |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hung, 176 |
Unicode | |
U+10C80–U+10CFF | |
Chữ Hungary cổ (tiếng Hungary: Székely-magyar rovás, 'székely-magyar runiform' hoặc rovásírás) là một hệ thống bảng chữ cái được dùng trong tiếng Hungary. Tiếng Hungary hiện đại được sử dụng dựa theo bảng chữ cái Hungary với gốc từ tiếng Latin. Thuật ngữ "cổ" để chỉ mức độ sử dụng ưu tiên hệ chữ cái này so với hệ chữ cái Latin.[1] Hệ chữ Hungary cổ là một hệ thống con của bảng chữ cái Turk cổ.
Người Hungary đã định cư ở khu vực Carpathia vào năm 895. Sau khi thành lập Vương quốc Hungary Cơ đốc giáo, một phần hệ thống chữ viết cũ bị ép phải thay thế bằng bảng chữ Latin. Tuy nhiên, ở một số ngành nghề (ví dụ như người chăn cừu sử dụng từ "rovás-stick" để đánh dấu chính thức số lượng động vật) và ở Transylvania, hệ chữ cổ Hungary vẫn được dùng bởi Székely Magyars, đặt theo tiếng Hungary là (székely) rovásírás. Các chữ viết này cũng có thể xuất hiện ở các nhà thờ, chẳng hạn như nhà thờ ở thị xã Atid.
Tên tiếng Anh của tiểu hành tinh tiêu chuẩn ISO 15924 là tiếng Hungary cổ (tiếng Hungary Runic).[2][3]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tiếng Hungary hiện đại, hệ chữ có tên gọi chính thức là Székely rovásírás ('chữ Szekler'). Hệ thống chữ viết thường được biết tới là rovásírás, székely rovásírás và székely-magyar írás (hoặc đơn giản là rovás 'notch, score').[4]
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Giới khoa học không thể đưa ra chính xác niên đại hoặc nguồn gốc của hệ chữ Hungary cổ. Nhà ngôn ngữ học András Róna-Tas cho rằng nguồn gốc của tiếng Hungary cổ là từ hệ chữ Turk cổ,[5] được ghi chép trong các bản khắc có niên đại từ k. AD 720. Nguồn gốc của hệ chữ Turk vẫn chưa rõ ràng. Hệ chữ có thể xuất phát từ hệ chữ châu Á như chữ Pahlavi và Sogdia, hay có thể từ Kharosthi, tất cả chúng có nguồn gốc xa xưa từ chữ Aram.[6] Bên cạnh đó, theo một số luồng ý kiến, các hệ chữ rune Turk cổ có nguồn gốc từ các dấu tốc ký đồ họa Turk khác.[7]
Những người nói tiếng Proto-Hungary sẽ tiếp túc với người Turk trong các thế kỉ 7 hoặc 8, trong ngữ cảnh tiếng Turk, as is also evidenced by numerous Turkic loanwords in Proto-Hungarian.
Tất cả các chữ cái, ngoài trừ chữ cái phụ âm do người Turk và người Hungary cổ đại chia sẻ, có thể liên quan đến bản sao của tiếng Turk cổ đại. Hầu hết các chữ bị mất xuất phát từ các bản tốc ký bên trong hệ chữ, chứ không phải chữ vay mượn, nhưng một số ít các chữ dường như có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, giống như từs 'eF'.[8]
Thuật ngữ Hungary hiện đại dành cho hệ chữ này (ra đời vào thế kỉ 19), rovás, bắt nguồn từ động từ róni ('ghi điểm'), có xuất xứ từ tiếng Uralic cổ, là thuật ngữ tiếng Hungary khái quát để mô tả kĩ thuật viết lách (írni 'viết', betű 'thư', bicska 'dao, hoặc 'để khắc chữ') bắt nguồn từ tiếng Turk,[9] giúp truyền tải thông tin tốt hơn bằng bảng chữ cái Turk.
Thư viện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Mẫu khiên đá của Pécs ghi hệ chữ Hungary cổ (khoảng năm 1250 SCN), Hungary
-
Bảng chữ cái Nikolsburg, 1483
-
Bia khắc chữ ở nhà thờ Unitary của Énlaka (1668)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Consolidated proposal for encoding the Old Hungarian script in the UCS” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “ISO 15924/RA Notice of Changes”. ISO 15924. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2012.
- ^ Code request for the Rovas script in ISO 15924 (2012-10-20)[liên kết hỏng]
- ^ của khán giả. Từ động từ ró 'khắc', 'ghi' kể từ khi những chữ cái thường bị khắc trên gỗ hoặc que.
- ^ Róna-Tas (1987, 1988)
- ^ András Róna-Tas: On the Development and Origin of the East Turkic "Runic" Script (In: Acta Orientalia Academiae Scientiarum Hungariae XLI (1987), tr. 7-14
- ^ Franz Altheim: Geschichte der Hunnen, vol. 1, tr. 118
- ^ Új Magyar Lexikon (New Hungarian Encyclopaedia) – Akadémiai Kiadó, Budapest, 1962. (Volume 5) ISBN 963-05-2808-8
- ^ András Róna-Tas A magyar írásbeliség török eredetéhez (In: Klára Sándor (ed.) Rovás és Rovásírás p.9–14 — Szeged, 1992, ISBN 963-481-885-4)
Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Anh
[sửa | sửa mã nguồn]- Gábor Hosszú (2011): Heritage of Scribes. The Relation of Rovas Scripts to Eurasian Writing Systems. First edition. Budapest: Rovas Foundation, ISBN 978-963-88437-4-6, fully available from Google Books
- Edward D. Rockstein: "The Mystery of the Székely Runes", Epigraphic Society Occasional Papers, Vol. 19, 1990, pp. 176–183
Tiếng Hungary
[sửa | sửa mã nguồn]- Új Magyar Lexikon (New Hungarian Encyclopaedia) – Akadémiai Kiadó, Budapest, 1962 (Volume 5) ISBN 963-05-2808-8
- Gyula Sebestyén: A magyar rovásírás hiteles emlékei, Budapest, 1915
Tiếng Latin
[sửa | sửa mã nguồn]- J. Thelegdi: Rudimenta priscae Hunnorum linguae brevibus quaestionibus et responsionibus comprehensa, Batavia, 1598
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Old Hungarian script tại Wikimedia Commons
- Hungarian Runes / Rovás on Omniglot
- (bằng tiếng Hungary and tiếng Anh) Rovásírás (Gábor Hosszú)
- (bằng tiếng Hungary) Kiszely István: A magyar nép őstörténete
- (bằng tiếng Hungary) Learning Rovas
- (bằng tiếng Hungary) The Living Rovas
- (bằng tiếng Hungary) Hungarian Rovas Portal
- (bằng tiếng Hungary) Szekely-Hungarian Rovas
- Szekely-Hungarian Rovas on RovasPedia
- Old Hungarian Unicode fonts
- ALPHABETUM Lưu trữ 2015-03-18 tại Wayback Machine by Juan José Marcos
- Noto Sans Old Hungarian
- (bằng tiếng Hungary) HUNIcode Lưu trữ 2021-01-26 tại Wayback Machine font and keyboard layout by Botond Lengyel
- Old Hungarian Unicode font by Zsolt Sz. Sztupák Lưu trữ 2022-10-07 tại Wayback Machine
- TWB01x SMP fonts by Thomas Buchleither (archived on 2019-07-17)