Yoon Eun-hye
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yoon.
Yoon Eun-hye | |
---|---|
Yoon Eun Hye | |
Sinh | 3 tháng 10, 1984 Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Kyung Hee Cyber |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ, người mẫu |
Năm hoạt động | 1998 - 2005 (nhóm)[1] 2005-nay (solo) |
Người đại diện | The House Company |
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) |
Website | The House Company
yooneunhye |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 윤은혜 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Yun Eun-hye |
McCune–Reischauer | Yun Ŭnhye |
Hán-Việt | Doãn Ân Huệ |
Yoon Eun-hye (Hangul: 윤은혜, Hanja: 尹恩惠; Hán Việt: Doãn Ân Huệ; sinh ngày 3 tháng 10 năm 1984) là diễn viên, ca sĩ và người mẫu Hàn Quốc. Cô từng là thành viên của nhóm nhạc nữ nổi tiếng Baby V.O.X (1999-2005)[2][3]. Sau khi tách nhóm, cô chuyển sang lĩnh vực diễn xuất, và biết đến sau các bộ phim truyền hình Được làm hoàng hậu[4] và Tiệm cà phê hoàng tử[5].
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đài | Vai diễn |
---|---|---|---|
2006 | Hoàng Cung | MBC | Shin Chae-Kyung |
Vườn nho | KBS | Lee Ji-Hyun | |
2007 | Tiệm cà phê hoàng tử | MBC | Go Eun-Chan |
2009 | My Fair Lady - Chàng quản gia của tôi | KBS | Kang Hye-Na |
2011 | Lie To Me | SBS | Go Ah-Jung |
2012 | Nhớ em | MBC | Lee Soo-Yeon/Zoe |
2013 | Lấy anh em dám không | KBS2 | Mi-Rae |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề |
---|---|
2006 | The Legend of Seven Cutter - Huyền thoại 7 vết cắt / Trốn khỏi sức quyến rũ |
2011 | Mai Beulraek Minideureseu - Váy đen ngắn |
2015 | Chronicle of a Blood Merchant |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các giải thưởng được liệt kê dưới đây được tham khảo từ The House Company & Naver[6][7]
Năm | Giải thưởng | Thể loại | Tên phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2006 | MBC Drama Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Được làm hoàng hậu | Đoạt giải |
42nd Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
19th Grimae Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Vườn nho | Đoạt giải | |
KBS Drama Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Cặp đôi đẹp nhất (cùng với Oh Man-seok) | Đoạt giải | |||
2007 | MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Tiệm cà phê hoàng tử | Đoạt giải |
Star News Chief Producer's Choice Acting Awards | Outstanding Actress Award | Đoạt giải | ||
2008 | 44th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
48th Monte Carlo Television Festival | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2009 | KBS Drama Awards | Popularity Award | Chàng quản gia của tôi | Đoạt giải |
Cặp đôi đẹp nhất (cùng với Yoon Sang-hyun) | Đoạt giải | |||
Excellence Award, Actress | Đề cử | |||
2011 | SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Lie To Me | Đề cử |
2012 | 44th Baeksang Arts Awards | Popularity Award, TV | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Nhớ em | Đề cử | |
Popularity Award | Đoạt giải | |||
Hallyu Star of the Year | ||||
2013 | 45th Baeksang Arts Awards | Popularity Award, TV | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (tiếng Trung)尹恩惠个人资料 Lưu trữ 2013-07-27 tại Wayback Machine
- ^ (tiếng Hàn)윤은혜, 베이비복스 막내에서 브라운관 톱스타로
- ^ (tiếng Trung)尹恩惠退出 Baby VOX組合又失一員愛將
- ^ (tiếng Hàn)인기 힘입어 ‘포도밭 그 사나이’ 대만 중국 수출'
- ^ (tiếng Hàn)윤은혜•이선균•공유, MBC 주말극서 '삼각사랑' 펼친다
- ^ (tiếng Hàn)The House: Yoon Eun Hye’s History Lưu trữ 2010-07-26 tại Wayback Machine
- ^ (tiếng Hàn)Naver: Baby V.OX Biography