Xonotlit
Giao diện
Xonotlit | |
---|---|
Mảnh kết hợp, với inesit dạng sợi tỏa tia và xonotlit. | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Inosilicat |
Công thức hóa học | Ca6Si6O17(OH)2 |
Phân loại Strunz | 9.DG.35 |
Phân loại Dana | 66.3.1.1 |
Hệ tinh thể | Đơn nghiêng |
Lớp tinh thể | Lăng trụ (2/m) (cùng kí hiệu H-M) |
Nhóm không gian | P2/a |
Ô đơn vị | a: 17,029; b: 3,678; c: 7,007 [Å]; Z = 1; beta: 90,34° |
Nhận dạng | |
Màu | trắng, xám, hồng nhạt, không màu |
Dạng thường tinh thể | tinh thể hình kim |
Cát khai | tốt |
Vết vỡ | dai, khó vỡ |
Độ cứng Mohs | 6,5 |
Ánh | thủy tinh, lụa, trân châu |
Màu vết vạch | trắng |
Tính trong mờ | trong suốt |
Tỷ trọng riêng | 2,70-2,72 |
Thuộc tính quang | lưỡng trục (+) |
Chiết suất | nα: 1,583, nβ: 1,585, nγ: 1,595 |
Khúc xạ kép | 0,012 |
Góc 2V | 50 (tính toán), 0-5 (đo đạc) |
Tán sắc | nhỏ |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Xonotlit là một khoáng vật với công thức hóa học Ca6Si6O17(OH)2. Nó kết tinh trong hệ tinh thể đơn nghiêng - hệ tinh thể lăng trụ với dạng thường tinh thể hình kim. Nó có thể là không màu, xám, xám nhạt, trắng chanh hay hồng. Nó là trong suốt với ánh từ thủy tinh tới lụa. Nó để lại vết vạch trắng. Xonotlit có độ cứng Mohs là 6,5. Nó được Karl Friedrich August Rammelsberg mô tả lần đầu tiên năm 1866 và đặt tên theo địa danh nơi xuất hiện là Tetela de Xonotla, Puebla, Mexico. Nó xuất hiện như là các mạch quặng trong serpentinit và các vành biến chất tiếp xúc.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Xonotlite tại Wikimedia Commons