[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Tanikaze (tàu khu trục Nhật)

Tanikaze
Tàu khu trục Tanikaze vào tháng 4 năm 1941
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Tanikaze
Đặt lườn 18 tháng 10 năm 1939
Hạ thủy 1 tháng 11 năm 1940
Nhập biên chế 25 tháng 4 năm 1941
Xóa đăng bạ 10 tháng 8 năm 1944
Số phận Bị tàu ngầm Mỹ Harder đánh chìm gần Tawitawi, 9 tháng 6 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Kagerō
Trọng tải choán nước
  • 2.000 tấn Anh (2.032 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.500 tấn Anh (2.540 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 116,20 m (381 ft 3 in) (mực nước)
  • 118,50 m (388 ft 9 in) (chung)
Sườn ngang 10,80 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Kanpon
  • 3 × nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 mã lực (38,8 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (40,9 mph; 65,7 km/h)
Tầm xa 5.000 nmi (9.300 km) ở tốc độ 18 kn (21 mph; 33 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 239
Vũ khí

Tanikaze (tiếng Nhật: 谷風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp Kagerō đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Vào tháng 6 năm 1942, Tanikaze đã tham gia trận Midway, nơi nó bị hư hại nhẹ do không kích. Cuối năm đó, nó bận bịu với các nhiệm vụ vận chuyển đến Guadalcanal, và trong những tháng đầu năm 1943 nó giúp vào việc triệt thoái lực lượng Nhật Bản còn lại khỏi hòn đảo này.

Vào ngày 9 tháng 6 năm 1944, Tanikaze bị tàu ngầm Mỹ Harder phóng ngư lôi đánh chìm trong eo biển Sibutu gần Tawitawi, cách 90 dặm (170 km) về phía Tây Nam Basilan, ở tọa độ 05°42′B 120°41′Đ / 5,7°B 120,683°Đ / 5.700; 120.683.

Tanikaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 8 năm 1944

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]