Tanguy Nianzou
Nianzou với Paris Saint-Germain năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nianzou Tanguy-Austin Kouassi | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 6, 2002 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Paris, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,91 m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Sevilla | ||||||||||||||||
Số áo | 14 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2012 | FC Épinay Athlético | ||||||||||||||||
2012–2013 | Sénart-Moissy | ||||||||||||||||
2013–2016 | Fontainebleau | ||||||||||||||||
2016–2019 | Paris Saint-Germain | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2019–2020 | Paris Saint-Germain | 6 | (2) | ||||||||||||||
2020–2022 | Bayern Munich | 23 | (1) | ||||||||||||||
2022– | Sevilla | 19 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017–2018 | U-16 Pháp | 11 | (4) | ||||||||||||||
2018–2019 | U-17 Pháp | 18 | (1) | ||||||||||||||
2019 | U-18 Pháp | 12 | (1) | ||||||||||||||
2021–2022 | U-20 Pháp | 10 | (1) | ||||||||||||||
2022– | U-21 Pháp | 1 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:12, 4 tháng 6 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 9 năm 2022 |
Nianzou Tanguy-Austin Kouassi (sinh ngày 7 tháng 6 năm 2002), hay còn được gọi là Tanguy Nianzou, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Sevilla tại La Liga.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Nianzou Tanguy-Austin Kouassi[2] sinh ngày 7 tháng 6 năm 2002[3] tại Paris và cha mẹ là người Bờ Biển Ngà.[4]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Paris Saint-Germain
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi tốt nghiệp học viện bóng đá Paris Saint-Germain (PSG), Nianzou ra mắt đội một vào ngày 7 tháng 12 năm 2019 trong chiến thắng 3–1 trước Montpellier.[5] Vài ngày sau, anh chơi trận đầu tiên tại UEFA Champions League khi PSG giành chiến thắng 5–0 trước Galatasaray.[6]
Nianzou ghi bàn thắng đầu tiên cho PSG trong chiến thắng 3–0 tại Coupe de France trước Reims vào ngày 22 tháng 1 năm 2020.[7] Ngoài ra, bàn thắng này cũng là bàn thắng thứ 4.000 trong lịch sử PSG.[8] Anh ghi hai bàn thắng đầu tiên tại Ligue 1 trong trận hòa 4–4 trên sân khách trước Amiens vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.[9] Vào ngày 11 tháng 3, Nianzou chơi trận đấu cuối cùng cho PSG trong chiến thắng 2–0 tại UEFA Champions League trước Borussia Dortmund.[10] Anh rời câu lạc bộ Paris sau khi hợp đồng của anh với câu lạc bộ hết hạn và sau đó, anh ký hợp đồng với Bayern Munich theo dạng chuyển nhượng tự do.[11]
Bayern Munich
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 1 tháng 7 năm 2020, Nianzou ký hợp đồng có thời hạn bốn năm với Bayern Munich tại Bundesliga.[12] Anh có trận ra mắt cho Bayern Munich trong chiến thắng 3–1 trước VfB Stuttgart vào ngày 28 tháng 11.[13] Vào ngày 12 tháng 12, Nianzou bị chấn thương cơ khiến anh phải nghỉ thi đấu một đến hai tháng. Chấn thương này kéo dài do một pha chấn thương trước đó xảy ra vào đầu mùa giải 2020–21.[14] Anh trở lại thi đấu muộn hơn dự kiến khi anh vào sân thay người trong trận hòa 1–1 trước Union Berlin vào ngày 10 tháng 4 năm 2021.[15] Vào ngày 19 tháng 3 năm 2022, anh ghi bàn thắng duy nhất cho câu lạc bộ trong chiến thắng 4–0 trước Union Berlin.[16]
Sevilla
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 17 tháng 8 năm 2022, Nianzou gia nhập câu lạc bộ Tây Ban Nha Sevilla theo bản hợp đồng 5 năm.[17] Hai ngày sau, Nianzou có trận ra mắt cho Sevilla trước Real Valladolid tại La Liga.[18] Vào ngày 11 tháng 10, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong trận hòa 1–1 trên sân khách trước Borussia Dortmund.[19] Vào ngày 14 tháng 1 năm 2023, anh ghi bàn thắng La Liga đầu tiên trong trận thua 2-1 trên sân khách trước Girona.[20]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Nianzou là tuyển thủ trẻ của Pháp. Anh là thành viên của Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Pháp, đội đã lọt vào bán kết Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2019 do UEFA tổ chức.
Anh là cầu thủ quan trọng của Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Pháp, đội đã đứng thứ ba tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2019. Anh đá chính cả bảy trận cho Pháp trong giải đấu này và ghi bàn gỡ hòa trong chiến thắng 6–1 của đội mình trước Tây Ban Nha ở tứ kết.[21]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 9 tháng 9 năm 2023[22]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Paris Saint-Germain | 2019–20 | Ligue 1 | 6 | 2 | 3 | 0 | 2 | 1 | 2[c] | 0 | 0 | 0 | 13 | 3 |
Bayern Munich | 2020–21 | Bundesliga | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | |
2021–22 | Bundesliga | 17 | 1 | 1 | 0 | — | 4[c] | 0 | 0 | 0 | 22 | 1 | ||
Tổng cộng | 23 | 1 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | 0 | 0 | 28 | 1 | |||
Sevilla | 2022–23 | La Liga | 19 | 1 | 5 | 1 | — | 6[d] | 1 | — | 30 | 3 | ||
2023–24 | La Liga | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 2[c] | 0 | — | 5 | 0 | |||
Tổng cộng | 21 | 1 | 6 | 1 | — | 8 | 1 | 0 | 0 | 35 | 3 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 50 | 4 | 10 | 1 | 2 | 1 | 14 | 1 | 0 | 0 | 76 | 7 |
- ^ Bao gồm Coupe de France, DFB-Pokal và Copa del Rey
- ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
- ^ a b c Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân hai lần và ghi một bàn thắng tại UEFA Champions League, ra sân bốn lần tại UEFA Europa League
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Paris Saint-Germain
[sửa | sửa mã nguồn]- Ligue 1: 2019–20[23]
- Coupe de France: 2019–20[24]
- Coupe de la Ligue: 2019–20[25]
- Á quân UEFA Champions League: 2019–20[26]
Bayern Munich
[sửa | sửa mã nguồn]Sevilla
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-17 Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Titi d'Or: 2019[34]
- Đội hình xuất sắc nhất Giải bóng đá Maurice Revello: 2022[35]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Nianzou”. Sevilla FC. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ “FIFA U-17 World Cup Brazil 2019: List of Players: France” (PDF). FIFA. 31 tháng 10 năm 2019. tr. 9. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Tanguy Nianzou Kouassi”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Tanguy Nianzou: Who is Bayern Munich's French centre-back for the future?” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “"Montpellier VS. PSG 1 – 3"”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “One to watch: Tanguy Kouassi” (bằng tiếng Anh). Ligue 1. 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ Marsden, Rory (22 tháng 1 năm 2020). “Neymar, PSG Top Stade De Reims 3-0 to Advance to Coupe de la Ligue Final”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Reims 0–3 Paris Saint-Germain: Kouassi nets landmark goal as PSG cruise into Coupe de la Ligue Final”. Goal.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “European roundup: PSG and Amiens battle to remarkable 4-4 draw”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ H. Lam (12 tháng 3 năm 2020). “Neymar tỏa sáng, PSG đá bay Dortmund khỏi Champions League”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Tanguy KOUASSI”. Histoire du PSG (bằng tiếng Pháp). 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- ^ Mạnh Cường (1 tháng 7 năm 2020). “Tài năng 18 tuổi người Pháp chính thức gia nhập Bayern Munich”. Vietnam+. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
- ^ “VfB Stuttgart vs Bayern Munich” (bằng tiếng Anh). ESPN. 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
- ^ Dillon, John (12 tháng 12 năm 2020). “Tanguy Nianzou reinjures leg, out another 1-2 months”. bavarianfootballworks.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bayern Munich vs. Union Berlin”. Soccerway. Performed Group. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
- ^ “8 Spieler, 8 Geschichten - Die Union-Story zum Heimsieg” [8 cầu thủ, 8 câu chuyện - Thắng lợi trước Union trên sân nhà] (bằng tiếng Đức). FC Bayern Munich. 19 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
- ^ Nhược Mai (19 tháng 8 năm 2022). “Bayern 'thòng' điều khoản mua lại Nianzou”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Nianzou: "I have to try to be myself and improve as much as possible"” (bằng tiếng Anh). Sevilla. 22 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Dortmund 1–1 Sevilla” (bằng tiếng Anh). UEFA. 11 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Girona vs Sevilla” (bằng tiếng Anh). Sky Sports. 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Match – Espagne – France – FFF”. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
- ^ “T. Nianzou: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSG được trao chức vô địch khi Ligue I mùa giải 2019/2020 bị huỷ”. VTV.vn. 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ Hoài Minh (25 tháng 7 năm 2020). “Neymar tỏa sáng, PSG đăng quang vô địch Cúp Quốc gia Pháp”. Báo Lao Động. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSG vô địch Cúp Liên đoàn Pháp”. Báo điện tử Quân Đội Nhân Dân Việt Nam. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Đánh bại PSG, Bayern vô địch Champions League 2019-2020”. Báo Tuổi Trẻ Online. 24 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ Kim Hòa (8 tháng 5 năm 2021). “Bayern vô địch Bundesliga 2020-2021”. VnExpress. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bayern Munich lần thứ 10 liên tiếp vô địch Bundesliga”. VTV.vn. 24 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Robert Lewandowski double as Bayern Munich overcome Borussia Dortmund to win the Supercup”. Bundesliga. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Sadio Mane debut goal helps Bayern Munich to Supercup win over RB Leipzig”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Sevilla vô địch Europa League sau loạt luân lưu định mệnh”. Báo Nhân Dân điện tử. 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Sevilla beat Independiente del Valle on penalties to win UEFA CONMEBOL Club Challenge”. UEFA. 19 tháng 7 năm 2013.
- ^ “FIFA U-17 World Cup Brazil 2019 – France”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Tanguy Kouassi sacré Titi d'Or 2019” [Tanguy Kouassi đăng quang Titi d'Or 2019] (bằng tiếng Pháp). Paris Saint-Germain F.C. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Maurice Revello Tournament 2022 best XI”. www.festival-foot-espoirs.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tanguy Nianzou tại Sevilla FC
- Tanguy Nianzou tại Liên đoàn bóng đá Pháp (tiếng Pháp)
- Sinh năm 2002
- Nhân vật còn sống
- Người Pháp
- Người Pháp gốc Bờ Biển Ngà
- Người Paris
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp
- Trung vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá
- Hậu vệ bóng đá nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Pháp
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá US Sénart-Moissy
- Cầu thủ bóng đá RCP Fontainebleau
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League