Táo Berber
Giao diện
Táo Berber | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rhamnaceae |
Chi (genus) | Ziziphus |
Loài (species) | Z. lotus |
Danh pháp hai phần | |
Ziziphus lotus (L.) Lam., 1789 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rhamnus lotus L., 1753 |
Táo Berber (danh pháp khoa học: Ziziphus lotus) là một loài cây bụi lá sớm rụng trong họ Táo (Rhamnaceae), bản địa của khu vực ven Địa Trung Hải, bao gồm cả Sahara ở Maroc.
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Ziziphus lotus có thể cao tới 2–5 mét (6,6–16,4 ft), với các lá xanh lục bóng dài khoảng 5 cm. Quả ăn được là loại quả hạch màu vàng sẫm hình cầu, đường kính 1-1,5 cm. Các tên gọi thông dụng trong tiếng Ả Rập là sidr, rubeida ("theo kiểu thu gọn của ngọn cây"), nbeg tại Tunisia và annab tại Liban.[1]
Nó có quan hệ họ hàng gần với táo tàu (Ziziphus zizyphus), và là một trong những ứng viên của tên gọi cây Lotus (cây hưởng lạc) trong thần thoại Hy Lạp.[2]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Những kẻ ăn sen (những kẻ hưởng lạc)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Amots Dafni, Shay Levy, Efraim Lev (2005). “The ethnobotany of Christ's Thorn Jujube (Ziziphus spina-christi) in Israel”. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine. 1 (8): 8. doi:10.1186/1746-4269-1-8. PMC 1277088. PMID 16270941. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Herodotus, Histories, Quyển IV, 177.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]