[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Wolfgang Schäuble

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Wolfgang Schäuble
Chủ tịch Quốc hội Liên bang Đức
Nhiệm kỳ
24 tháng 10 năm 2017 – 26 tháng 12 năm 2023
6 năm, 63 ngày
Thủ tướngAngela Merkel
Tiền nhiệmNorbert Lammert
Bộ trưởng Tài chính Liên bang Đức
Nhiệm kỳ
28 tháng 10 năm 2009 – 24 tháng 10 năm 2017
7 năm, 361 ngày
Thủ tướngAngela Merkel
Tiền nhiệmPeer Steinbrück
Kế nhiệmOlaf Scholz
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Liên bang Đức
Nhiệm kỳ
22 tháng 11 năm 2005 – 27 tháng 10 năm 2009
3 năm, 339 ngày
Thủ tướngHelmut Kohl
Tiền nhiệmOtto Schily
Kế nhiệmThomas de Maizière
Nhiệm kỳ
21 tháng 4 năm 1989 – 26 tháng 11 năm 1991
2 năm, 219 ngày
Tiền nhiệmFriedrich Zimmermann
Kế nhiệmRudolf Seiters
Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng Đức
Bộ trưởng Liên bang về các vấn đề đặc biệt
Nhiệm kỳ
15 tháng 11 năm 1984 – 21 tháng 4 năm 1989
4 năm, 157 ngày
Thủ tướngHelmut Kohl
Tiền nhiệmWaldemar Schreckenberger
Kế nhiệmRudolf Seiters
Thông tin cá nhân
Sinh18 tháng 9 năm 1942
Freiburg im Breisgau, Đức
Mất26 tháng 12 năm 2023(2023-12-26) (81 tuổi)
Offenburg, Baden-Württemberg, Đức
Đảng chính trịLiên minh Dân chủ Cơ đốc giáo Đức
Phối ngẫu
Ingeborg Schäuble (cưới 1969)
Con cái4
Alma materĐại học Freiburg
Đại học Hamburg
Chuyên nghiệpLawyer
WebsiteOfficial website

Wolfgang Schäuble (18 tháng 9 năm 1942  – 26 tháng 12 năm 2023) [1] là một nhà chính trị Đức thuộc Liên minh Dân chủ Cơ đốc giáo Đức, đã đảm nhiệm chức vụ bộ trưởng tài chính Đức trong nội các của thủ tướng Angela Merkel thứ hai và thứ ba kể từ năm 2009. Từ năm 1984 đến 1991, ông là thành viên của nội các của thủ tướng Helmut Kohl, đầu tiên là Bộ trưởng Liên bang về các vấn đề đặc biệt và chủ nhiệm văn phòng phủ thủ tướng và sau đó là bộ trưởng nội vụ liên bang. Từ năm 1991 đến 2000, ông là chủ tịch của nhóm CDU/CSU trong Quốc hội Đức, và 1998-2000 cũng chủ tịch đảng Liên minh Dân chủ Cơ đốc giáo Đức (CDU). Ông đã một lần nữa làm bộ trưởng nội vụ liên bang trong nội các đầu tiên của bà Merkel giai đoạn 2005-2009. Vào tháng 10 năm 2021, Wolfgang Schaüble nhường lại vị trí Chủ tịch Hạ viện cho Bärbel Bas.

Vào tháng 5 năm 2010, trên đường tới Brussels để dự cuộc họp khẩn cấp với các bộ trưởng tài chính Liên minh Châu Âu, Schäuble thấy mình đang ở trong phòng chăm sóc đặc biệt của một bệnh viện Bỉ, chống chọi với các biến chứng từ ca phẫu thuật trước đó và phản ứng dị ứng với một loại kháng sinh mới.[2] Vào thời điểm đó, giới truyền thông Đức đồn đoán về việc ông từ chức và thậm chí cả cơ hội sống sót của ông.[3] Tuy nhiên, Thủ tướng Angela Merkel đã hai lần từ chối lời đề nghị từ chức của Schäuble trong thời gian sức khỏe yếu vào năm 2010.[4] Ông qua đời vì bệnh ung thư ở tuổi 81 vào ngày 26 tháng 12 năm 2023 được bao bọc bởi gia đình.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Federal Government”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập 28 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ Quentin Peel (19 May 2010), Schäuble interview: Berlin's strictures Financial Times.
  3. ^ Nicholas Kulish and Jack Ewing (18 November 2011), Seeing in Crisis the Last Best Chance to Unite Europe The New York Times.
  4. ^ Rainer Buergin and Birgit Jennen (20 September 2013), Schaeuble Seen Keeping Finance Post Even in SPD Coalition Bloomberg News.
  5. ^ (27 December 2023), Früherer Bundestagspräsident WolfgaNr Schäuble gestorben Tagesschau
  6. ^ “Πέθανε ο Βόλφγκανγκ Σόιμπλε - Έδινε επί χρόνια μάχη με τον καρκίνο”. ProtoThema (bằng tiếng Hy Lạp). 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Waldemar Schreckenberger
Chủ nhiệm văn phòng phủ thủ tướng
1984–1989
Kế nhiệm
Rudolf Seiters
Bộ trưởng Liên bang về các vấn đề đặc biệt
1984–1989