Roberto Jiménez
Roberto chơi cho West Ham United vào năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Roberto Jiménez Gago[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 2, 1986 [1] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Madrid, Tây Ban Nha[2] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,92 m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1996–2005 | Atlético Madrid | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2005–2008 | Atlético Madrid B | 40 | (0) | ||||||||||||||
2005–2008 | Atlético Madrid | 1 | (0) | ||||||||||||||
2007–2008 | → Gimnàstic (mượn) | 28 | (0) | ||||||||||||||
2008–2009 | Recreativo | 0 | (0) | ||||||||||||||
2009–2010 | Atlético Madrid | 3 | (0) | ||||||||||||||
2010 | → Zaragoza (cho mượn) | 15 | (0) | ||||||||||||||
2010–2011 | Benfica | 25 | (0) | ||||||||||||||
2011–2013 | Zaragoza | 71 | (0) | ||||||||||||||
2013–2014 | Atlético Madrid | 0 | (0) | ||||||||||||||
2013–2014 | → Olympiacos (cho mượn) | 23 | (0) | ||||||||||||||
2014–2016 | Olympiacos | 66 | (0) | ||||||||||||||
2016–2019 | Espanyol | 4 | (0) | ||||||||||||||
2017–2018 | → Málaga (cho mượn) | 34 | (0) | ||||||||||||||
2019–2020 | West Ham United | 8 | (0) | ||||||||||||||
2020 | → Alavés (cho mượn) | 9 | (0) | ||||||||||||||
2020–2022 | Valladolid | 32 | (0) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 359 | (0) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2003 | U17 Tây Ban Nha | 7 | (0) | ||||||||||||||
2004–2005 | U18 Tây Ban Nha | 3 | (0) | ||||||||||||||
2006 | U19 Tây Ban Nha | 2 | (0) | ||||||||||||||
2007 | U-20 Tây Ban Nha | 1 | (0) | ||||||||||||||
2007–2008 | U-21 Tây Ban Nha | 6 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Roberto Jiménez Gago (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [roˈβeɾto xiˈmeneθ ˈɣaɣo]; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1986),[3][4] thường được gọi đơn giản là Roberto, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha chơi ở vị trí thủ môn.[5]
Roberto thi đấu 150 trận tại La Liga trong tám mùa giải, khoác áo các đội bóng Atlético Madrid (hai lần), Zaragoza (hai lần), Espanyol, Málaga, Alavés và Valladolid. Chuyển ra nước ngoài, anh thi đấu ba năm cho Olympiacos và giành chức vô địch Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp ba mùa liên tiếp. Roberto cũng từng thi đấu cho Benfica (Bồ Đào Nha) và West Ham United (Anh).
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Atlético Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Roberto sinh ra tại Madrid, trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của Atlético Madrid. Anh dành phần lớn thời gian thi đấu cho đội dự bị, chỉ được triệu tập lên đội một khi có cầu thủ bị treo giò hoặc chấn thương. Vào ngày 22 tháng 12 năm 2005, anh có trận ra mắt đội một trong trận thua 1-2 trước CA Osasuna do nhiều cầu thủ đội một gặp chấn thương.[6]
Đầu tháng 7 năm 2008, Roberto được bán cho Recreativo de Huelva sau thời gian thi đấu cho Gimnàstic de Tarragona theo dạng cho mượn[7]. Đây là một phần trong thương vụ trao đổi đưa Florent Sinama Pongolle về Atlético Madrid. Tuy nhiên, Atlético vẫn giữ quyền mua lại Roberto trong tương lai.[8][9] Mùa giải duy nhất của Roberto tại Recreativo kết thúc với việc đội bóng xuống hạng. Trong mùa giải này, anh chỉ được thi đấu ở cúp Nhà vua Tây Ban Nha.[10]
Ngày 13 tháng 7 năm 2009, Atlético Madrid chi 1,25 triệu euro để đưa Roberto trở lại từ Recreativo de Huelva. Hợp đồng của anh có thời hạn ba năm. Việc Atlético mua lại Roberto diễn ra sau khi hai thủ môn Grégory Coupet và Leo Franco đồng loạt rời khỏi đội bóng.[11][12]
Năm 2009, Roberto được đôn lên đội hình chính Atlético Madrid sau khi thủ môn số một Sergio Asenjo được triệu tập tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.[13] Trận ra mắt của anh là trận thua 2-5 trước FC Barcelona vào ngày 19 tháng 9[14]. Sau đó, Roberto gặp chấn thương và khi trở lại, anh phải xếp sau Asenjo và thủ môn trẻ David de Gea.[15]
Cuối tháng 1 năm 2010, Roberto được cho Real Zaragoza mượn đến hết mùa giải. Tại đây, anh trở thành thủ môn số một, đẩy Juan Pablo Carrizo xuống ghế dự bị và góp phần giúp Zaragoza thoát khỏi cảnh xuống hạng.[16][17]
Benfica
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 25 tháng 6 năm 2010, S.L. Benfica chiêu mộ Roberto với mức phí 8,5 triệu euro[18][19]. Tuy nhiên, trong ba trận đầu tiên, bao gồm trận tranh Siêu cúp Bồ Đào Nha với FC Porto, phong độ của anh không tốt, khiến Benfica thua 3 trận và thủng lưới 6 bàn. Roberto bị đẩy xuống dự bị ở trận thứ ba của Primeira Liga gặp Vitória de Setúbal. Tuy nhiên, anh buộc phải vào sân sau khi Júlio César bị đuổi khỏi sân ở phút 20 và đã cản phá thành công quả phạt đền của Hugo Leal, giúp Benfica giành chiến thắng 3-0[20]. Sau đó, Roberto mất vị trí chính thức do sự xuất hiện của các thủ môn mới Artur và Eduardo.[21]
Trở lại Zaragoza
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 tháng 8 năm 2011, Roberto trở lại Zaragoza với mức phí 8,6 triệu euro. Thương vụ này được tài trợ phần lớn bởi công ty mẹ của Zaragoza, nắm giữ 99% quyền kinh tế của cầu thủ.[22] Tuy nhiên, sau đó có thông tin tiết lộ rằng một quỹ đầu tư bóng đá cũng tham gia vào vụ chuyển nhượng này.[23]
Mùa giải đầu tiên trở lại Zaragoza, Roberto thi đấu trọn vẹn 38 trận và góp phần giúp đội trụ hạng thành công ở vòng đấu cuối cùng. Mùa giải 2012-13, anh tiếp tục là lựa chọn số một trong khung gỗ, nhưng Zaragoza không thể duy trì phong độ và đành xuống hạng sau 4 năm góp mặt ở La Liga.[24][25]
Olympiacos
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 7 năm 2013, Roberto trở lại Atlético Madrid với bản hợp đồng 4 năm sau khi Benfica đồng ý. Ngay lập tức, anh được cho mượn đến Olympiacos FC của Hy Lạp.[26] Ủy ban Chứng khoán Bồ Đào Nha đã đặt nghi vấn về thương vụ này. Benfica giải thích rằng BE Plan, công ty mẹ ban đầu tài trợ cho vụ chuyển nhượng, đã vỡ nợ. Do đó, Zaragoza và Benfica đồng ý hủy bỏ quyền sở hữu và quyền kinh tế đối với cầu thủ, và Benfica bán anh cho Atlético Madrid với giá 6 triệu euro.[27][28][29]
Ngày 5 tháng 11 năm 2013, Roberto tỏa sáng với màn trình diễn xuất sắc giúp Olympiacos đánh bại Benfica với tỷ số 1-0 tại Piraeus trong khuôn khổ vòng bảng UEFA Champions League[30]. Tháng 2 năm sau, Olympiacos và Atlético Madrid chính thức hoàn tất thương vụ chuyển nhượng Roberto với mức phí 2,5 triệu euro. Cầu thủ người Tây Ban Nha ký hợp đồng 4 năm với Olympiacos[31]. Trước thông báo chính thức, thông tin về thương vụ này đã được phát trên loa phóng thanh tại sân vận động Karaiskakis trong trận đấu giữa Olympiacos và Panionios FC.[32]
Ngày 22 tháng 10 năm 2014, Roberto đã có màn trình diễn xuất sắc với nhiều pha cứu thua ấn tượng trong chiến thắng 1-0 của Olympiacos trước Juventus FC tại Champions League. Tuy nhiên, nỗ lực của anh không thể giúp đội bóng vượt qua vòng bảng.[33]
Espanyol
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 năm 2016, Roberto gia nhập RCD Espanyol với bản hợp đồng 3 năm trị giá 3 triệu euro, trở thành bản hợp đồng đầu tiên của tân huấn luyện viên Quique Sánchez Flores.[34] Tuy nhiên, anh không cạnh tranh được vị trí chính thức với Diego López[35] và chuyển sang Málaga CF theo dạng cho mượn vào tháng 7 năm sau.[36] Trở lại Espanyol, Roberto không được ra sân thi đấu tại La Liga do López bắt chính cả 38 vòng.[37]
West Ham United
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 5 năm 2019, Roberto ký hợp đồng hai năm với West Ham United theo dạng chuyển nhượng tự do[38]. Anh ra mắt đội bóng vào ngày 27 tháng 8 trong chiến thắng 2-0 trước Newport County tại Cúp EFL[39]. Trận ra mắt Premier League của Roberto diễn ra vào ngày 28 tháng 9, anh vào sân thay thế Łukasz Fabiański bị chấn thương và góp phần giữ hòa 2-2 trước AFC Bournemouth.[40][41] Do Fabiański chấn thương, Roberto trở thành thủ môn chính thức của West Ham. Tuy nhiên, phong độ của anh không tốt và liên tục mắc lỗi dẫn đến bàn thua. Sau trận thua 0-3 trước Burnley, Roberto bị đẩy xuống băng ghế dự bị.[42][43][44] Tháng 2 năm 2020, HLV Manuel Pellegrini cho rằng phong độ tệ hại của Roberto là một phần nguyên nhân khiến ông bị sa thải vào tháng 12 năm trước.[45][46]
Ngày 20 tháng 1 năm 2020, sau 10 trận chính thức cho West Ham, Roberto gia nhập Deportivo Alavés theo dạng cho mượn đến hết mùa giải.[47] Mặc dù chỉ là thủ môn dự bị cho Fernando Pacheco, anh vẫn được khen ngợi bởi sự chuyên nghiệp và chỉ để lọt lưới 19 bàn trong thời gian ngắn thi đấu tại đây.[48]
Valladolid
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 8 năm 2020, Roberto gia nhập Real Valladolid theo dạng chuyển nhượng tự do và ký hợp đồng 3 năm[49][50]. Anh ra mắt đội bóng vào ngày 20 tháng 9 trong trận thua 0-2 trước Real Betis, thay thế cho thủ môn Jordi Masip dương tính với COVID-19. Mặc dù cũng mắc COVID-19 vào tháng 3[51][52], Roberto vẫn thi đấu 1/3 số trận mùa giải. Mùa giải 2021-22, khi Valladolid xuống hạng Segunda División, huấn luyện viên Pacheta sử dụng Roberto trong 19 trận đầu tiên trước khi chuyển sang Jordi Masip.[53]
Vào ngày 5 tháng 9 năm 2022, Roberto thông báo giải nghệ ở tuổi 36 trên các nền tảng mạng xã hội.[54]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 5 tháng 6 năm 2007, Roberto có trận ra mắt U21 Tây Ban Nha trong chiến thắng 1-0 trước Georgia tại vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu 2009. Anh có tổng cộng 6 lần khoác áo đội tuyển U21.[55]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Cúp Liên đoàn | Cúp Quốc gia | Cúp EFL | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Atlético Madrid | 2004–05 | La Liga | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2005–06 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
2006–07 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Gimnàstic (cho mượn) | 2007–08 | Segunda División | 28 | 0 | 0 | 0 | — | — | 28 | 0 | ||
Recreativo | 2008–09 | La Liga | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||
Atlético Madrid | 2009–10 | La Liga | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 4 | 0 | |
Zaragoza (cho mượn) | 2009–10 | La Liga | 15 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 0 | ||
Benfica | 2010–11 | Primeira Liga | 25 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 14 | 0 | 40 | 0 |
Zaragoza | 2011–12 | La Liga | 38 | 0 | 2 | 0 | — | — | 40 | 0 | ||
2012–13 | 33 | 0 | 0 | 0 | — | — | 33 | 0 | ||||
Tổng cộng | 71 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 73 | 0 | ||
Olympiacos (cho mượn) | 2013–14 | Super League Greece | 32 | 0 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | 40 | 0 | |
Olympiacos | 2014–15 | 29 | 0 | 3 | 0 | — | 8 | 0 | 40 | 0 | ||
2015–16 | 28 | 0 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | 36 | 0 | |||
Total | 89 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 24 | 0 | 116 | 0 | ||
Espanyol | 2016–17 | La Liga | 4 | 0 | 2 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||
2018–19 | 0 | 0 | 6 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||||
Tổng cộng | 4 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | ||
Málaga (cho mượn) | 2017–18 | La Liga | 34 | 0 | 0 | 0 | — | — | 34 | 0 | ||
West Ham United | 2019–20 | Premier League | 8 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 10 | 0 | |
Alavés (cho mượn) | 2019–20 | La Liga | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
Valladolid | 2020–21 | La Liga | 13 | 0 | 4 | 0 | — | — | 17 | 0 | ||
2021–22 | Segunda División | 19 | 0 | 2 | 0 | — | — | 21 | 0 | |||
Tổng cộng | 32 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 38 | 0 | ||
Tổng sự nghiệp | 320 | 0 | 19 | 0 | 3 | 0 | 39 | 0 | 382 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Benfica
Olympiacos
- Giải Vô địch Quốc gia Hy Lạp: 2013–14, 2014–15,[58] 2015–16[56][59]
- Cúp Quốc gia Hy Lạp: 2014-2015 và Á quân 2015-2016.[56]
Tây Ban Nha U17
- Á quân Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2003[60]
Cá nhân
- Thủ môn xuất sắc nhất mùa giải Giải Vô địch Quốc gia Hy Lạp: 2013–14,[61] 2015–16[62]
- Đội hình tiêu biểu mùa giải Giải Vô địch Quốc gia Hy Lạp: 2013–14,[63] 2015–16[64]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Roberto (Roberto Jiménez Gago)”. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Roberto Jimenez Gago”. La Voz de Galicia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Roberto - Player profile”. www.transfermarkt.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Jiménez Gago Roberto - Player Profile - Football”. Eurosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Spain - Roberto Jiménez - Profile with news, career statistics and history - Soccerway”. int.soccerway.com. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2024.
- ^ Llamas, Fernando (22 tháng 12 năm 2005). “Osasuna mantiene intocable El Sadar” [Osasuna keep El Sadar untouched]. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Roberto Jiménez jugará cedido la próxima temporada en el Nastic” [Roberto Jiménez will play next season on loan in Nastic]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). 12 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “El Atlético de Madrid traspasa a Roberto Jiménez al Recreativo” [Atlético de Madrid transfer Roberto Jiménez to Recreativo] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atlético Madrid. 5 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
- ^ “El Recreativo de Huelva ficha al portero Roberto” [Recreativo de Huelva sign goalkeeper Roberto]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). 5 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Dificultades en la portería” [Problems in goal]. El Periódico de Aragón (bằng tiếng Tây Ban Nha). 22 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Asenjo set for Atlético switch”. UEFA. 9 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Roberto Jiménez acompañará a Sergio Asenjo” [Roberto Jiménez to accompany Sergio Asenjo]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). 13 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
- ^ Marcos, José (19 tháng 9 năm 2009). “Un novato en el Camp Nou” [A rookie at the Camp Nou]. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Barca rout Atletico”. ESPN Soccernet. 19 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Roberto se rompe y debuta De Gea” [Roberto breaks and De Gea makes debut]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). 30 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “El Zaragoza consigue la cesión del portero Roberto” [Zaragoza get loan of goalkeeper Roberto]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “La portería está vacía” [The goal is empty]. Heraldo de Aragón (bằng tiếng Tây Ban Nha). 28 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Securities Market Commission. 25 tháng 6 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ Fryer, Rupert (25 tháng 6 năm 2010). “Official: Roberto leaves Atletico Madrid for Benfica”. Goal. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
- ^ Kundert, Tom (28 tháng 8 năm 2010). “Ten-man Benfica bounce back – Roberto redeemed?”. PortuGOAL. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Roberto mais perto do At. Madrid” [Roberto closer to At. Madrid] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. 18 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Securities Market Commission. 3 tháng 8 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ Scott, Matt (11 tháng 8 năm 2011). “Transfer dynamics could be on the brink of change”. The Guardian. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
- ^ “El Zaragoza destituye a Manolo Jiménez” [Zaragoza fire Manolo Jiménez]. La Vanguardia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ Gaudioso, Sonia (25 tháng 7 năm 2013). “Roberto: "Siempre estaré orgulloso de haber jugado en el Zaragoza"” [Roberto: "I'll always be proud of having played in Zaragoza"]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Acuerdo con el Benfica para el traspaso de Roberto” [Agreement with Benfica for transfer of Roberto] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atlético Madrid. 26 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Comunicado” [Announcement] (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Securities Market Commission. 30 tháng 7 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Benfica explica 'negócio' de Roberto” [Benfica explain Roberto 'deal']. Expresso (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 30 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
- ^ Santos Guerreiro, Pedro (30 tháng 7 năm 2013). “CMVM avalia se resposta do Benfica sobre Roberto trai informação de há dois anos” [PSMC assesses if Benfica reply on Roberto belies two-year old information]. Jornal de Negócios (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Olympiacos win as Roberto keeps Benfica at bay”. UEFA. 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013.
- ^ ΠΑΕ Ολυμπιακός – Ανακοίνωση [Olympiacos – announcement] (bằng tiếng Hy Lạp). Olympiacos F.C. 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2014.
- ^ Mpratsos, Kostas (29 tháng 4 năm 2016). ΑΝΑΛΥΣΗ Ρομπέρτο: Τόσο τον πήρε ο Ολυμπιακός, τόσα παίρνει ο Ισπανός, τόσο θα πωληθεί [Roberto analysis: This is how much Olympiakos spent, the player's salary, for how much he will be sold!] (bằng tiếng Hy Lạp). Contra. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Champions League: Olympiacos edge out Juventus to level on points with Atletico”. Sky Sports. 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Roberto Jiménez, nou jugador de l'Espanyol” [Roberto Jiménez, new Espanyol player] (bằng tiếng Catalan). RCD Espanyol. 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ Navarro, Cristina (31 tháng 7 năm 2018). “El Espanyol se pone duro con Roberto” [Espanyol get hard with Roberto]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Roberto será el nuevo portero del Málaga CF” [Roberto will be the new goalkeeper of Málaga CF] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Málaga CF. 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ Miserachs, Jaume (20 tháng 5 năm 2019). “Diego López y Roberto, los 'intocables' de LaLiga” [Diego López and Roberto, the LaLiga 'untouchables']. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ “West Ham United to sign experienced goalkeeper Roberto”. West Ham United F.C. 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
- ^ Candy, James (27 tháng 8 năm 2019). “Jack Wilshere scores first West Ham goal as they edge into Carabao Cup third round with victory over Newport”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
- ^ Collins, Ben (28 tháng 9 năm 2019). “AFC Bournemouth 2–2 West Ham United”. BBC Sport. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Lukasz Fabianski: West Ham goalkeeper out for two months with hip injury”. BBC Sport. 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ Williams, Jay (20 tháng 10 năm 2019). “West Ham fans react to Roberto's performance against Everton”. Hammers News. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ Heffernan, Brian (29 tháng 10 năm 2019). “Fuming West Ham fans slate Roberto Jimenez over costly mistake”. West Ham World. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Roberto's gaffe ensures Burnley end poor run with win against West Ham”. The Guardian. 9 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ Krishnan, Joe (30 tháng 11 năm 2019). “Roberto dropped: West Ham goalkeeper David Martin makes debut vs Chelsea”. Evening Standard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Manuel Pellegrini: Roberto form aided West Ham sacking”. Sky Sports. 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Roberto: West Ham goalkeeper joins Alaves on loan for rest of season”. BBC Sport. 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
- ^ Pancorbo, R.O. (22 tháng 7 năm 2020). “El Alavés se plantea contar con Roberto Jiménez” [Alavés thinking about having Roberto Jiménez]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Roberto Jiménez completa la portería” [Roberto Jiménez completes the goal] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Valladolid. 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Roberto: West Ham goalkeeper joins Real Valladolid”. BBC Sport. 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ “El Betis gana al Valladolid y suma su segunda victoria en La Liga” [Betis win against Valladolid and rack up their second victory in La Liga]. El Español (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Galindo, Nuria (17 tháng 4 năm 2021). “¿Masip o Roberto en Elche?” [Masip or Roberto at Elche?] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Desmarque. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Velasco B., Ángel (27 tháng 1 năm 2022). “Los números avalan la apuesta por Jordi Masip” [The numbers justify the bet on Jordi Masip] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Desmarque. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
- ^ Fernández, Jonathan (5 tháng 9 năm 2022). “Roberto cuelga los guantes” [Roberto hangs up gloves]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
- ^ “La sub'21 gana a Georgia con un gol de José Enrique” [The under'21s beat Georgia with José Enrique goal] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Rioja. 6 tháng 6 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b c d e “Roberto”. Soccerway. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Roberto”. Footballdatabase. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ Lianos, Konstantinos (19 tháng 4 năm 2015). “Olympiakos win Greek league for the fifth straight year”. The Independent. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Roberto Jiménez é tricampeão Grego com o Olympiacos FC” [Roberto Jiménez is back-to-back-to-back Greek champion with Olympiacos FC] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mundo dos Guarda-redes. 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Forward to Finland”. UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Αυτοί είναι οι κορυφαίοι” [Meet the top of the top] (bằng tiếng Hy Lạp). Sport FM. 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Η βράβευση των κορυφαίων από τον ΠΣΑΠ” [Top guns get their PSAP award] (bằng tiếng Hy Lạp). PSAPP. 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
- ^ “ΠΣΑΠ: Η κορυφαία ενδεκάδα” [PSAP: The top eleven] (bằng tiếng Hy Lạp). Onsports. 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Αυτή είναι η κορυφαία ενδεκάδα της σεζόν 2015–16” [This is the top eleven of the 2015–16 season] (bằng tiếng Hy Lạp). Sport 24. 30 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Roberto Jiménez. |
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Atlético Madrid B
- Cầu thủ bóng đá Atlético de Madrid
- Cầu thủ bóng đá Deportivo Alavés
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Olympiakos
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bồ Đào Nha
- Cầu thủ bóng đá Real Valladolid
- Cầu thủ bóng đá Real Zaragoza
- Cầu thủ bóng đá Recreativo de Huelva
- Cầu thủ bóng đá Benfica
- Cầu thủ bóng đá Segunda División
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá West Ham United F.C.