[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Parastacidae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Parastacidae
Khoảng thời gian tồn tại: 111–0 triệu năm trước đây
Alba–gần đây
Cherax pulcher
Cherax destructor
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Liên họ: Parastacoidea
Huxley, 1879
Họ: Parastacidae
Huxley, 1879 [1]
Các chi

Xem bài.

Parastacidae là một họ tôm càng nước ngọt được tìm thấy ở Nam bán cầu. Họ này là một đơn vị phân loại phân bố Gondwana cổ điển, với các thành viên còn sinh tồn ở Nam Mỹ, Madagascar, Australia, New Zealand, New Guinea cũng như các đơn vị phân loại tuyệt chủng cũng được tìm thấy tại châu Nam Cực.

Phân loại dưới đây lấy theo Crandall K. A và De Grave S. (2017)[2]

Sinh tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyệt chủng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba chi được tìm thấy ở ChileVirilastacus, SamastacusParastacus, trong số đó chi Parastacus cũng phân bố gián đoạn ở miền nam BrasilUruguay.

Hiện tại không có loài tôm càng nào trong họ này là bản địa lục địa châu Phi, nhưng 7 loài trên đảo Madagascar, tất cả đều thuộc chi Astacoides.[4]

Australasia là đặc biệt phong phú tôm càng nước ngọt trong họ này. Chi nhỏ Paranephrops là đặc hữu New Zealand. Hai chi AstacopsisParastacoides là đặc hữu Tasmania, trong khi 2 chi khác nữa được tìm thấy ở hai bên eo biển BassGeocharaxEngaeus. Tuy nhiên, sự đa dạng lớn nhất được tìm thấy trên lục địa Australia. Ba chi đặc hữu và phân bố hạn chế (Engaewa, GramastacusTenuibranchiurus), trong khi hai chi là phổ biến rộng rãi hơn và chứa nhiều hơn 100 loài giữa chúng là Euastacus (phân bố xung quanh vùng duyên hải Úc từ Melbourne đến Brisbane) và Cherax trên khắp nước Úc và New Guinea.

Hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật cổ nhất thuộc họ Parastacidae là các hóa thạch Alba của Palaeoechinastacus australianus từ Victoria, Australia.[5] Đại diện Bắc bán cầu duy nhất cũng là hóa thạch với danh pháp Aenigmastacus crandalli từ Canada.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ T. H. Huxley (1879). The Crayfish: an Introduction to the Study of Zoology. London: C. Kegan Paul & Co.
  2. ^ Keith A Cradall & Sammy De Grave, 2017. An updated classification of the freshwater crayfishes (Decapoda: Astacidea) of the world, with a complete species list. Journal of Crustacean Biology 37(5): 615-653. doi:10.1093/jcbiol/rux070
  3. ^ a b Hansen B. & Richardson A. M. M., 2006. A revision of the Tasmanian endemic freshwater crayfish genus Parastacoides (Crustacea: Decapoda: Parastacidae). Invertebrate Systematics 20(6): 713–769. doi:10.1071/IS05035
  4. ^ Christopher B. Boyko; Olga Ramilijaona Ravoahangimalala; Désiré Randriamasimanana; Tony Harilala Razafindrazaka (2005). Astacoides hobbsi, a new crayfish (Crustacea: Decapoda: Parastacidae) from Madagascar” (PDF). Zootaxa. 1091: 41–51. doi:10.11646/zootaxa.1091.1.3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ Anthony J. Martin; Thomas H. Rich; Gary C. B. Poore; Mark B. Schultz; Christopher M. Austin; Lesley Kool; Patricia Vickers-Rich (2008). “Fossil evidence in Australia for oldest known freshwater crayfish of Gondwana”. Gondwana Research. 14 (3): 287–296. doi:10.1016/j.gr.2008.01.002.
  6. ^ Rodney A. Feldmann, Carrie E. Schweitzer & John Leahy (2011). “New Eocene crayfish from the McAbee Beds in British Columbia: First record of Parastacoidea in the Northern Hemisphere”. Journal of Crustacean Biology. 31 (2): 320–331. doi:10.1651/10-3399.1.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]