[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Siêu cúp bóng đá châu Âu 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Siêu cúp châu Âu 2012)
Siêu cúp châu Âu 2012
Stade Louis II nơi diễn ra trận đấu
Ngày31 tháng 8 năm 2012
Địa điểmStade Louis II, Monaco
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Radamel Falcao (Atlético Madrid)[1]
Trọng tàiDamir Skomina (Slovenia)[2]
Khán giả14.312[3]
Thời tiếtĐêm mây
19 °C (66 °F)
độ ẩm 60%[4]
2011
2013

Siêu cúp châu Âu 2012 là trận Siêu cúp bóng đá châu Âu thứ 37, trận đấu bóng đá thường niên được tổ chức bởi UEFA giữa đương kim vô địch của hai giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ lớn nhất châu Âu, UEFA Champions LeagueUEFA Europa League. Trận đấu được diễn ra giữa Stade Louis II tại Monaco ngày 31 tháng 8 năm 2012, giữa đội vô địch UEFA Champions League 2011–12 Chelsea của Anh và đội vô địch UEFA Europa League 2011–12 Atlético de Madrid của Tây Ban Nha.[5]

Đây là trận Siêu cúp cuối cùng diễn ra trên sân Louis II, nơi tổ chức từ năm 1998, các trận đấu trong tương lai sẽ được diễn ra trên các sân khác nhau, bắt đầu từ năm 2013, được diễn ra trên sân Eden ArenaPrague.[6]

Atlético de Madrid đánh bại Chelsea 4–1, để giành Siêu cúp châu Âu thứ hai.[1]

Địa điểm thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Stade Louis IIMonaco là nơi diễn ra UEFA Super Cup hàng năm kể từ 1998. Xây dựng năm 1985, sân là sân nhà của AS Monaco, đội thi đấu trong hệ thống giải bóng đá Pháp.

Sức chứa của Stade Louis II là 18,000. Hơn 70 phần trăm số vé dành cho cổ động viên hai đội và trung lập. Chelsea và Atlético phân phối thẳng số vé tới người hâm mộ của họ. Các hạng vé dành cho cổ động viên trung lập Hạng 1 (Première) đối diện với khán đài chính có giá €70.[7] Vé trung lập quốc tế được bán độc quyền qua UEFA.com, từ 15 tháng Sáu tới 2 tháng Bảy.[8]

Các đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Tư cách Tham dự trước đó (in đậm chỉ vô địch)
Anh Chelsea Vô địch UEFA Champions League 2011–12 1998
Tây Ban Nha Atlético de Madrid Vô địch UEFA Europa League 2011–12 2010

Trước đó đã có bốn trận đấu Anh-Tây Ban Nha tại UEFA Super Cup (1979, 1980, 1982, 1998), các đội của Anh giành chiến thắng ba trong bốn trận.[9]

Trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]
Chelsea Anh1–4Tây Ban Nha Atlético de Madrid
Cahill  75' Chi tiết Falcao  6'19'45'
Miranda  60'
Khán giả: 14.312[3]
Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia)[2]
Chelsea
Atlético Madrid
GK 1 Cộng hòa Séc Petr Čech
RB 2 Serbia Branislav Ivanović Thẻ vàng 29'
CB 24 Anh Gary Cahill
CB 4 Brasil David Luiz
LB 3 Anh Ashley Cole Thay ra sau 90 phút 90'
CM 12 Nigeria John Obi Mikel
CM 8 Anh Frank Lampard (c)
RW 7 Brasil Ramires Thay ra sau 46 phút 46'
AM 17 Bỉ Eden Hazard
LW 10 Tây Ban Nha Juan Mata Thay ra sau 81 phút 81'
CF 9 Tây Ban Nha Fernando Torres
Dự bị:
GK 22 Anh Ross Turnbull
DF 34 Anh Ryan Bertrand Vào sân sau 90 phút 90'
MF 6 Tây Ban Nha Oriol Romeu
MF 11 Brasil Oscar Vào sân sau 46 phút 46'
MF 16 Bồ Đào Nha Raul Meireles
FW 23 Anh Daniel Sturridge Vào sân sau 81 phút 81'
FW 13 Nigeria Victor Moses
Huấn luyện viên:
Ý Roberto Di Matteo
GK 13 Bỉ Thibaut Courtois
RB 20 Tây Ban Nha Juanfran
CB 23 Brasil Miranda
CB 2 Uruguay Diego Godín
LB 3 Brasil Filipe Luís
DM 4 Tây Ban Nha Mario Suárez
DM 14 Tây Ban Nha Gabi (c)
RW 7 Tây Ban Nha Adrián López Thay ra sau 56 phút 56'
AM 6 Tây Ban Nha Koke Thay ra sau 81 phút 81'
LW 10 Thổ Nhĩ Kỳ Arda Turan
CF 9 Colombia Radamel Falcao Thay ra sau 87 phút 87'
Dự bị:
GK 25 Tây Ban Nha Sergio Asenjo
DF 17 Bồ Đào Nha Sílvio
DF 18 Argentina Cata Díaz
MF 8 Tây Ban Nha Raúl García Vào sân sau 81 phút 81'
MF 21 Thổ Nhĩ Kỳ Emre Belözoğlu Vào sân sau 87 phút 87'
MF 11 Uruguay Cristian Rodríguez Vào sân sau 56 phút 56'
FW 19 Brasil Diego Costa
Huấn luyện viên:
Argentina Diego Simeone

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Colombia Radamel Falcao (Atlético Madrid)[1]

Trợ lý trọng tài:
Primož Arhar (Slovenia)[2]
Matej Žunič (Slovenia)[2]
Trọng tài thứ tư:
Bojan Ul (Slovenia)[2]
Trợ lý trọng tài thêm:
Matej Jug (Slovenia)[2]
Slavko Vinčić (Slovenia)[2]

Điều lệ trận đấu[10]

  • 90 phút.
  • 30 phút hiệp phụ nếu cần.
  • Sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hòa.
  • Đăng ký bảy cầu thủ dự bị.
  • Thay tối đa ba cầu thủ.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Falcao fires Atlético to Super Cup glory”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ a b c d e f g “Referee Skomina appointed for UEFA Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ a b “Full Time Report – Chelsea – Atlético Madrid” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “Tactical lineups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ “Chelsea and Atlético to contest Super Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ Josef, Ladislav (17 tháng 6 năm 2011). “Prague celebrates 2013 Super Cup honour”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ “Apply now for UEFA Super Cup tickets”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ “UEFA Super Cup ticket sales end”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  9. ^ “Chelsea and Atlético latest in a long line”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “Regulations of the UEFA Super Cup 2012” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  11. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]