[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

STU48

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

STU48 (tiếng Nhật: エスティーユー フォーティーエイト, chuyển tự Esutīyū fōtīeito, tiếng Anh: S.T.U. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, đây là nhóm nhạc chị em thứ 6 của AKB48 tại Nhật Bản ra mắt năm 2017. Nhóm được đặt theo tên vùng Setouchi và có một nhà hát trên tàu (船上 劇場, senjō gekijō) từ 2019 đến 2021. Nhóm được đồng sở hữu bởi hội đồng du lịch của vùng Setouchi và thường xuyên tham gia quảng bá nhóm. Đội trưởng và đội phó hiện tại của nhóm là Imamura Mitsuki và Fukuda Akari.

STU48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánVùng Setouchi, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2017 (2017)–nay
Công ty quản lýSTU
Hãng đĩaYou, Be Cool!/King Records
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viênThành viên hiện tại
Cựu thành viênCựu thành viên
Websitewww.stu48.com

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

2016–2017: Ra mắt & những bước tiến đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10/10/2016, STU48 được công bố trước công chúng tại AKB48 Unit Janken Taikai 2016 tổ chức ở Kobe World Kinen Hall. Ngoài ra, AKB48 tiết lộ nhà hát của STU48 sẽ ở trên một con tàu. Nhóm sẽ bắt đầu hoạt động vào mùa hè năm 2017.[1]

Các buổi thử giọng tiến hành vào tháng 1 đến ngày 5/2/2017, trong thời gian này 2 thành viên của AKB48 là Watanabe MayuKashiwagi Yuki đã đến thăm chính quyền của 7 tỉnh Setouchi (Hiroshima, Yamaguchi, Ehime, Hyogo, Okayama, Tokushima và Kagawa) để quảng bá cho buổi thử giọng[2]

Vào ngày 22/2, STU48 thông báo Okada Nana của AKB48 và Sashihara Rino của HKT48 sẽ là thành viên kiêm nhiệm của STU48, và lần lượt giữ các vị trí đội trưởng và quản lý nhà hát.[3]

Vào ngày 19/3, nhóm giới thiệu các thành viên thế hệ đầu tiên với 44 ứng viên vượt qua buổi thử giọng [4]. Vào ngày 31/3, thế hệ đầu tiên của STU48 ra đời với 31 thành viên.[5]

Vào tháng 4, Tổ chức Tiếp thị Điểm đến Setouchi, hội đồng du lịch vùng Setouchi tuyên bố hỗ trợ STU48 dưới các hình thức đầu tư vốn, hỗ trợ phát triển kinh doanh và hỗ trợ phối hợp với chính quyền địa phương[6]

Okada NanaSashihara Rino, 2 thành viên đầu tiên của STU48

Vào ngày 31/5, AKB48 phát hành single thứ 48 Negaigoto no Mochigusare, bao gồm bài hát đầu tiên của STU48 là Setouchi no Koe (sau đó được đưa vào single đầu tay Kurayami vào năm 2018). MV đầu tiên "Setouchi no Koe" phát hành vào tháng 6/2017[7].

Vào ngày 22/11, STU48 ra mắt bài hát mới Omoidasete Yokatta, cùng ngày AKB48 phát hành single thứ 50 11-gatsu no Anklet. 3 ngày sau khi phát hành single thứ 50, Sashihara Rino hủy bỏ vị trí kiêm nhiệm để tập trung hoạt động với HKT48[8].

2018–2019: Kurayami, Kaze wo Matsu, Daisuki na Hito

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16/1, chương trình tạp kỹ STU48 no Setobingo! (STU48 の セ ト ビ ン ゴ!) do nhóm hài Maple Chōgōkin (Kazlaser và Ando Natsu) dẫn bắt đầu phát sóng trên Nippon TV với 11 tập đến 26/3[9]

Single đầu tiên của STU48, "Kurayami" (暗闇), được phát hành vào ngày 31/1[10]

Vào ngày 14/4, quản lý nhà hát Yamamoto Manabu tiết lộ con tàu của họ trước đây do Iki-Tsushima Sea Line hay ITSL (tên cũ là Mikasa, み か さ) điều hành, sẽ được sử dụng làm Nhà hát cho STU48, đặc biệt là cho các buổi biểu diễn sắp tới. Trước đây nó là tàu hàng hải dạng Roll-on/roll-off trước khi chuyển đổi thành nhà hát[11]. Tiếp theo là vào tháng 7, họ thông báo phát hành single thứ 2, dự kiến ​​sẽ vào ngày 29/8. Nhưng do ảnh hưởng từ trận lũ lụt tại Nhật Bản năm 2018, việc phát hành single thứ 2 và hoạt động của nhà hát trên tàu đã được dời sang năm 2019.[12][13][14]

Vào tháng 10, nhóm thông báo thành lập 5 nhóm nhỏ Setomaiku, Charming Trip, Katte ni! Shikoku Kanko Taishi, STUDIO và Seto7. Bên cạnh việc biểu diễn âm nhạc, 5 nhóm nhỏ cũng sẽ tập trung vào các loại hoạt động khác nhau.[15][16]

Vào tháng 11, nhóm đạt giải Nghệ sĩ mới của năm tại Japan Record Awards lần thứ 60, đồng thời có đề cử tại hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Họ là nhóm đầu tiên trong AKB48 Group giành được danh hiệu[17]

Vào ngày 25/12, nhóm phát hành sách ảnh đầu tiên Mirai Kōro (未来航路)[18]. Vào ngày 26/12, nhóm phát hành MV cho ca khúc chủ đề single thứ 2 "Kaze wo Matsu" (風 を 待 つ), được quay bằng máy bay không người láiOnomichi, Hiroshima.[19]

Vào ngày 13/2/2019, STU48 phát hành "Kaze wo Matsu" với 5 phiên bản, bao gồm DVD có các thành viên mặc đồng phục của các trường học tại Setouchi. Doanh số tuần đầu tiên đạt 276.316 bản theo Oricon, gấp đôi so với single đầu tay. Vào ngày 25/2, 2 thành viên Honoka Yano và Azusa Fujiwara tự tay sơn tên con tàu lên mũi tàu. Ngoài ra, nhóm phát hành danh sách các địa điểm mà STU48-go sẽ cập bến tại các buổi biểu diễn nhà hát. Vào ngày 16/4, con tàu của nhóm STU48-go chính thức được hạ thủy trong buổi lễ chạy thử tàu tại Cảng Hiroshima. Sự kiện được phát trực tiếp trên Showroom và có sự tham dự của Thống đốc tỉnh Hiroshima Yuzaki Hidehiko và các quan chức chính phủ khác. STU48 biểu diễn trực tiếp tại nhà hát trên tàu lần đầu tiên với vở kịch "GO! GO! Little SEABIRDS !!" do Imamura Nezumi sản xuất.[20]

Vào ngày 2/6, trong một tập của show STU48 Imousu TV, nhóm thông báo single thứ 3 sẽ phát hành vào ngày 31/7. 1 tháng sau, MV Daisuki na Hito (大好きな人) đã được phát hành.[21]

Vào ngày 27/10, nhóm công bố các thành viên chính thức cho Thế hệ thứ 2. Đến ngày 3/12, 24 thành viên mới gia nhập nhóm với tư cách là thực tập sinh thế hệ thứ 2[22], buổi biểu diễn đầu tiên của họ diễn ra trên STU48-go vào ngày 21 và 22/12.[23]

2020: Mubou na Yume wa Sameru Koto ga Nai, Omoidaseru Koi wo Shiyou

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11/1, nhạc kịch Bokutachi no Koi no Yokan (lần thứ 2) được tổ chức trên Nhà hát STU48 do Okada Nana sản xuất khi cập cảng Hiroshima. Vở kịch bao gồm bài hát "Teokure Caution" (手 遅 れ caution) do =LOVE- nhóm nhạc thần tượng dẫn dắt bởi cựu thành viên STU48 và HKT48 Sashihara Rino[24][25].

Vào ngày 18/1, trong buổi biểu diễn tại Tokyo Dome City Hall, Okada Nana thông báo sẽ từ chức đội trưởng (đồng thời là tổng quản) nhóm, thay thế sẽ là Imamura Mitsuki với tư cách là đội trưởng mới, và Fukuda Akari sẽ là đội phó. Ngoài ra, cô cho biết sẽ duy trì tư cách thành viên kiêm nhiệm của mình với tư cách là một thành viên của STU48.[26] Vào ngày 29/1, nhóm phát hành single thứ 4 Mobou na Yume wa Sameru Koto ga Nai

Vào ngày 28/3, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, lễ kỷ niệm 3 năm của nhóm được tổ chức trực tiếp trên ứng dụng Niconico. Ngoài ra, nhóm thông báo single thứ 5 sẽ phát hành vào ngày 27/5, nhưng sau đó đã bị hoãn lại do đại dịch và chuyển sang ngày 2/9. Vào ngày 4/6, STU48 thông báo về việc đổi mới các nhóm nhỏ[22][27]

Vào ngày 9/7, nhóm thông báo STU48-go sẽ dừng hoạt động vào mùa xuân năm 2021 và các buổi biểu diễn vào năm tới sẽ được tổ chức quanh khu vực Setouchi[28]. Nhóm ra mắt single thứ 5 Omoidaseru Koi wo Shiyou vào ngày 2/9 với 2 phiên bản khác nhau [29]

Vào ngày 2-4/10, nhóm tham gia Tokyo Idol Festival 2020, tham dự cùng AKB48 và các nhóm chị em, nhóm tham gia các buổi biểu diễn vào ngày 2 và 3/10. Ngoài ra, Nhà hát STU48 cập cảng vào các buổi biểu diễn vào ngày 3/10.

Vào ngày 1/12, Ikeda Yura và Okada Nana lần lượt giành được vị trí thứ nhất và thứ 3 tại AKB48 Group No. 1 Singer Contest lần thứ 3, Yano Honoka cũng đứng trong top 8 thí sinh lọt vào vòng chung kết[30], Trong số 6 nhóm thuộc AKB48 Group, STU48 có nhiều thành viên nhất tiến vào vòng chung kết với 7 người: Ikeda Yura, Yano Honoka, Okada Nana (đại diện cho cả STU48 và AKB48), Kojima Aiko, Mineyoshi Arisa,Taniguchi Mahina và Shimizu Sara (bỏ cuộc vì lý do sức khỏe)[31]

2021: Hitorigoto de Kataru Kurainara, Hetaretachi yo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15/1, STU48 tổ chức concert tại Nippon Budokan lần đầu tiên, nhóm thông báo sẽ phát hành single thứ 6 vào ngày 17/2 và có concert kỷ niệm 4 năm sẽ được tổ chức tại Hiroshima Sun Plaza Hall vào ngày 13/3.[32] Đến ngày 1/2, nhóm ra mắt MV cho single thứ 6 Hitorigoto de Kataru Kurainara[33]

Vào ngày 7/2, nhóm thông báo STU48-go sẽ ngừng hoạt động vào ngày 23/5[34].

Vào ngày 13/3, STU48 tổ chức concert kỷ niệm 4 năm ra mắt tại Hiroshima Sun Plaza Hall mang tên STU48 4th Anniversary Concert ~Bokura wa Koko kara ga Sugoizo!~ (STU48 4周年コンサート〜僕らはここからが凄いぞ!〜)[35]

Vào ngày 5/4, Ishida Chiho- center cho bài hát Hitorigoto de Kataru Kurainara thông báo sẽ tạm dừng hoạt động vì lý do sức khỏe. Tamura Natsuki là người thay thế cô 2 ngày sau đó, đặc biệt là trong các buổi biểu diễn nhà hát. Nhóm tổ chức tour diễn 『ありがとう!STU48号ツアー』 ("Thank you! "STU48 Tour") từ 10/4 đến 23/5[36]. Nhóm cho biết sẽ phát hành single thứ 7 Hetaretachi yo vào ngày 20/10[37][38], đây sẽ là single cuối cùng của Okada Nana khi cô thông báo sẽ hủy bỏ kiêm nhiệm cho STU48[39]

Nhà hát STU48 trước đây nằm trên một chiếc phà có tên STU48-go (STU48 号). Trước đây nó được gọi là Mikasa (み か さ) và được điều hành bởi Iki-Tsushima Sea Line (ITSL), nó là tàu hàng hải dạng Roll-on/roll-off trước khi được ban quản lý STU48 mua lại.[40][41]

Ban quản lý STU48 quyết định mở cuộc thi đặt tên con tàu vào ngày 11/5/2018[42]. Từ khoảng 2000 cái tên, 24 cái tên được các thành viên chọn cho người hâm mộ bỏ phiếu vào ngày 30/6 thông qua ứng dụng SHOWROOM, và STU48-go trở thành tên mới khi giành được nhiều phiếu bầu nhất (9,8%)[43]

Việc tu sửa STU48-go được thực hiện tại các cơ sở của Japan Marine United ở Onomichi, Hiroshima. Một số thành viên đến thăm xưởng đóng tàu trong quá trình tu sửa, Fujiwara Azusa và Yano Honoka đã tự tay sơn tên con tàu lên mũi tàu. Vào ngày 22/1/2019, nhóm phát hành MV cho bài hát "Shukkō" (出航) từ đĩa đơn thứ 2 sắp tới, được quay trên tàu cùng nhà hát trên tàu chưa hoàn thành do tất cả 33 thành viên và thực tập sinh đang hoạt động vào thời điểm đó.[44][45]

Vào ngày 25/2, nhóm công bố danh sách các địa điểm mà STU48-go sẽ cập bến tại các buổi biểu diễn nhà hát[46]. Con tàu được cấp giấy đăng kiểm vào ngày 19/3, sau đó chính thức vận hành vào ngày 16/4. Cảng và mạn phải của tàu mang mã "UW2", có nghĩa là "Chào mừng" theo cờ hiệu hàng hải[47].

Vào ngày 15/7, STU48-go có mặt tại sự kiện Marine Day do Dự án C to Sea tổ chức, tổ chức tại Cảng Tokyo.[48].

Vào ngày 9/7/2020, nhóm thông báo STU48-go sẽ dừng hoạt động vào mùa xuân năm 2021 và các buổi biểu diễn vào năm tới sẽ được tổ chức quanh khu vực Setouchi[28] Vào ngày 7/2/2021, chuyến lưu diễn cuối cùng của con tàu đã được công bố, bắt đầu vào ngày 10/4 và kết thúc vào ngày 23/5, với điểm dừng cuối cùng tại Cảng Hiroshima ở thành phố Hiroshima.[36]

Các buổi diễn tại nhà hát (Stage)

[sửa | sửa mã nguồn]
STU
Năm Tên Thời gian
2019 GO!GO! little SEABIRDS!! 16/4-20/12
2020 Bokutachi no Koi no Yokan 11/1-nay
Thực tập sinh
Năm Tên Thời gian
2020 Boku no Taiyou (僕の太陽) 20/2-nay

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh Ghi chú
Ishida Chiho (石田千穂?) 17 tháng 3, 2002 (22 tuổi)
Ishida Minami (石田みなみ?) 11 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
Mitsuki Imamura (今村美月?) 19 tháng 2, 2000 (24 tuổi) Đội trưởng (bổ nhiệm tháng 1/2020)
Iwata Hina (岩田陽菜?) 23 tháng 2, 2003 (21 tuổi)
Kai Kokoa (甲斐心愛?) 28 tháng 11, 2003 (20 tuổi)
Kadowaki Miyuna (門脇実優菜?) 13 tháng 3, 2003 (21 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[49]
Sakaki Miyu (榊美優?) 28 tháng 4, 2002 (22 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[50]
Takino Yumiko (瀧野由美子?) 24 tháng 9, 1997 (27 tuổi)
Taniguchi Mahina (谷口茉妃菜?) 3 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
Hyodo Aoi (兵頭葵?) 18 tháng 1, 2001 (23 tuổi)
Akari Fukuda (福田朱里?) 29 tháng 3, 1999 (25 tuổi) Đội phó (bổ nhiệm tháng 1/2020)
Fukuda Akari (峯吉愛梨沙?) 2 tháng 9, 2004 (20 tuổi)
Morishita Maiha (森下舞羽?) 4 tháng 10, 2004 (20 tuổi)
Yano Honoka (矢野帆夏?) 6 tháng 8, 1999 (25 tuổi)

Thế hệ thứ 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh Ghi chú
Ikeda Yura (池田裕楽) 8 tháng 2, 2004 (20 tuổi) Thăng cấp từ 1/10/2021[51]
Imaizumi Miria (今泉美莉愛) 5 tháng 10, 2001 (23 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[49]
Rine Utsumi (内海里音) 5 tháng 11, 2002 (22 tuổi)
Osaki Serika (尾崎世里花) 16 tháng 11, 1997 (27 tuổi)
Kawamata Anna (川又あん奈) 4 tháng 11, 2002 (22 tuổi)
Kawamata Yuuna (川又優菜) 10 tháng 12, 2003 (20 tuổi)
Kudō Riko (工藤理子) 29 tháng 3, 2002 (22 tuổi)
Kojima Aiko (小島愛子) 7 tháng 12, 1997 (26 tuổi)
Sako Himeka (迫姫華) 14 tháng 3, 2007 (17 tuổi)
Shimizu Sara (清水紗良) 12 tháng 2, 2006 (18 tuổi)
Suzuki Ayaka (鈴木彩夏) 24 tháng 8, 2000 (24 tuổi)
Takao Sayaka (高雄さやか) 4 tháng 12, 1998 (25 tuổi)
Taguchi Reika (田口玲佳) 2 tháng 6, 2001 (23 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[52]
Tanaka Miho (田中美帆) 3 tháng 9, 2002 (22 tuổi)
Nakahiro Yayoi (中廣弥生) 29 tháng 3, 2002 (22 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[49]
Harada Sayaka (原田清花) 19 tháng 6, 2001 (23 tuổi)
Minami Yurina (南有梨菜) 18 tháng 12, 2002 (21 tuổi) Thông báo tốt nghiệp[49]
Muneyuki Rika (宗雪里香) 15 tháng 6, 2000 (24 tuổi)
Yoshizaki Rinko (吉崎凜子) 8 tháng 9, 2002 (22 tuổi)
Yoshida Sara (吉田彩良) 19 tháng 2, 2002 (22 tuổi)
Rissen Momoka (立仙百佳) 30 tháng 11, 2004 (19 tuổi)
Watanabe Natsuki (渡辺菜月) 12 tháng 12, 2000 (23 tuổi)

Thế hệ Draft thứ 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh Ghi chú
Oki Yūka (沖侑果?) 1 tháng 12, 1999 (24 tuổi)
Shinano Soraha (信濃宙花?) 9 tháng 8, 2003 (21 tuổi)
Nakamura Mai (中村舞?) 4 tháng 4, 1999 (25 tuổi)

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh Ghi chú
Kuroiwa Yui (黒岩唯) 11 tháng 8, 2002 (22 tuổi) Tốt nghiệp ngày 18/11/2017
Sashihara Rino (指原莉乃?) 21 tháng 11, 1992 (32 tuổi) Việc kiêm nhiệm kết thúc vào ngày 25/11/2017
Ozaki Mami (尾﨑舞美) 18 tháng 12, 2000 (23 tuổi) Tốt nghiệp ngày 25/3/2018
Cho Orie (張織慧) 18 tháng 10, 2001 (23 tuổi) Tốt nghiệp ngày 13/4/2018
Mizoguchi Aiko (溝口亜以子?) 20 tháng 8, 2001 (23 tuổi) Tốt nghiệp vào tháng 3/2019
Yura Akari (由良朱合?) 12 tháng 3, 1999 (25 tuổi) Tốt nghiệp vào tháng 8/2019
Ichioka Ayumi (市岡愛弓?) 21 tháng 8, 2003 (21 tuổi)
Maemura Himea (前村姫亜?) 14 tháng 6, 2007 (17 tuổi) Tốt nghiệp vào tháng 12/2019
Isogai Kanon (磯貝花音?) 1 tháng 6, 2000 (24 tuổi)
Kadota Momona (門田桃奈?) 26 tháng 8, 1999 (25 tuổi)
Sugahara Saki (菅原早記?) 14 tháng 11, 2001 (23 tuổi)
Sano Haruka (佐野遥?) 16 tháng 8, 1995 (29 tuổi)
Shioi Hinako (塩井日奈子?) 7 tháng 1, 2000 (24 tuổi)
Torobu Yuri (土路生優里?) 24 tháng 3, 1999 (25 tuổi)
Fujiwara Azusa (藤原あずさ?) 10 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
Mishima Haruka (三島遥香?) 18 tháng 4, 1998 (26 tuổi)
Mori Kaho (森香穂?) 1 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
Kondō Arisu (近藤ありす?) 13 tháng 2, 2003 (21 tuổi)
Shintani Nonoka (新谷野々花?) 23 tháng 5, 2004 (20 tuổi) Tốt nghiệp ngày 31/7/2020
Tanaka Kōko (田中皓子?) 16 tháng 6, 1996 (28 tuổi) Tốt nghiệp ngày 21/3/2021
Otani Marina (大谷満理奈?) 14 tháng 2, 2004 (20 tuổi) Tốt nghiệp ngày 4/6/2021
Tamura Natsuki (田村菜月?) 4 tháng 8, 2002 (22 tuổi) Tốt nghiệp ngày 25/7/2021
Yabushita Fu (薮下楓?) 7 tháng 10, 2000 (24 tuổi) Tốt nghiệp ngày 8/8/2021
Okada Nana (岡田奈々) 7 tháng 11, 1997 (27 tuổi)

Nhóm nhỏ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là các nhóm nhỏ hoạt động tính đến tháng 6/2021. Ngoại trừ Okada Nana đang hoạt động cùng AKB48, tất cả các thành viên và thực tập sinh đều thuộc ít nhất 1 nhóm nhỏ.

Các nhóm nhỏ cho đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Senbatsu (選抜)
  • CGB41
  • 20th century birth member song unit (20世紀生誕メンバー)
  • 21st century birth member song unit (21世紀生誕メンバー)
  • ToroMichuKokko (とろみちゅこっこ)
  • STU48 Vocal Senbatsu (STU48 ボーカル選抜)
  • Hiro Tele! Bridal Jouhou Center (広テレ!ブライダル情報センター)
  • FuuChiho (ふうちほ)
  • Setouchi PR Unit (瀬戸内PR部隊)

Các nhóm nhỏ biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Katte ni! Shikoku Kanko Taishi (勝手に!四国観光大使)
  • STUDIO
  • Charming Trip
  • MiKER!
  • Aoi Himawari (青い向日葵): Imamura Mitsuki (ghi ta), Takino Yumiko (Saxophone), Hyodo Aoi (bass), Sakaki Miyu (Trống), Fukuda Akari (Organ)

Danh sách sự kiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chuyến lưu diễn & concert

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thời gian Địa điểm Chú thích
2018 STU48 Tandoku Concert ~Fan ni Natte Kudasai~

(STU48単独コンサート〜ファンになってください〜)

21/1 Tokyo Dome City Hall,Tokyo Concert đầu tiên của STU48
STU48 Charity Concert Tour "Ganbarou! Setouchi"

(西日本豪雨災害支援活動「がんばろう!瀬戸内」STU48チャリティーコンサートツア)

8/9-3/10
  • Morinomiya Piloti Hall (Osaka)
  • Fukuoka Convention Center (Fukuoka)
  • Shinjuku Bunka Center, Tokyo
2019 STU48 2nd Anniversary Concert

(STU48 2周年記念コンサート)

31/3 Hiroshima International Convention Center, Phoenix Hall Concert kỷ niệm 2 năm ra mắt
STU48 Zenkoku Tour 2019 ~Fune de Iku wake de wa arimasen~

(STU48 全国ツアー2019 〜船で行くわけではありません〜)

11/7-24/2/2020 Toàn Nhật Bản Chuyến lưu diễn toàn quốc đầu tiên
Tokyo Idol Festival 2019 2-4/8 Odaiba Aomi Peripheral Area, Odaiba, Tokyo Biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48, BNK48, Hinatazaka46, Yoshimotozaka46, Nogizaka46
2020 STU48 Senbatsu Concert ~Tokyo ni wa Somaranaide Kaerimasu~ (STU48選抜コンサート~東京には染まらないで帰ります。~) 18/1 Tokyo Dome City Hall,Tokyo
STU48 Ishida Chiho solo concert 〜Ie! ni Kaeru Made ga Chiho Kondesu〜 (STU48石田千穂ソロコンサート〜いえっ!に帰るまでがちほコンです。〜) 24/1 Buổi diễn solo của Ishida Chiho
Tokyo Idol Festival 2020 2-4/10 Odaiba Aomi Peripheral Area, Odaiba, Tokyo Biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48, Hinatazaka46, Nogizaka46, Iz*One
AYAKARNIVAL 2020 12/12 Tổ chức trực tuyến STU48 hợp tác với = LOVE và ≠ ME.
2021 Shinshun STU48 Concert 2021 ~Setouchi kara GO TO Budoukan~ (新春STU48コンサート2021〜瀬戸内からGO TO 武道館〜) 15/1 Nippon Budokan, Tokyo
STU48 4th Anniversary Concert ~Bokura wa Koko kara ga Sugoizo!~ (STU48 4周年コンサート〜僕らはここからが凄いぞ!〜) 13/3 Hiroshima Sun Plaza Hall, Hiroshima Concert kỷ niệm 4 năm ra mắt
STU48 4th Anniversary Concert ~Sao Mirai wo Sagashi ni Ikou ka?~ (STU48 4周年コンサート〜さあ 未来を探しに行こうか?〜)
Thank you! "STU48 Tour"『ありがとう!STU48号ツアー』 10/4-23/5 Vùng Setouchi Chuyến lưu diễn cuối cùng của con tàu STU48-go
STU48 Setouchi Summer Tour 2021 ~ Sunglasses Days ~ (STU48 瀬戸内サマーツアー2021~サングラスデイズ~) 18/7-12/9
  • KDDI Restoration Hall, tỉnh Yamaguchi
  • Sunport Hall Takamatsu, tỉnh Kagawa
  • Akurie Himeji, tỉnh Hyogo
  • Hiroshima Sun Plaza Hall, Hiroshima
Chuyến lưu diễn mùa hè
STU48 Yabushita Fu Graduation Concert ~Kaede ga Ita Koto~ (STU48 薮下楓卒業コンサート~楓がいたこと~) 8/8 Kobe International House Kokusai Hall Concert tốt nghiệp của Yabushita Fu
Tokyo Idol Festival 2021 1-3/10 Odaiba Aomi Peripheral Area, Odaiba, Tokyo Biểu diễn cùng các nhóm chị em thuộc AKB48

Các cuộc tổng tuyển cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Do là nhóm chị em thuộc AKB48 Group nên nhóm cũng tham gia các cuộc tổng tuyển cử cùng AKB48 cùng các sự kiện khác

  • 2017: AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo 〜Mazu wa Tatakaou! Hanashi wa Sorekara da〜 (49thシングル 選抜総選挙~まずは戦おう!話はそれからだ~)[53]
  • 2018: AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo 〜Sekai no Center wa Dare da?〜 (AKB48 53rdシングル 世界選抜総選挙 〜世界のセンターは誰だ?〜)[54]

AKB48 Group Singing Competition

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2020: AKB48 Group Third Singing Contest

Danh sách phim & chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • SETOBINGO! (2018)
  • Setouchi Gakuen (2020-nay)
  • STU48 no 7 Narabe (2017)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
# Tên Phát hành Vị trí Tiêu thụ

(Oricon)

Tiêu thụ theo

Billboard Japan

Oricon[55] Hot 100 First week Total
1 "Kurayami" (暗闇?) 31/1/2018 1 1 136,456 186,276 201,772
2 "Kaze wo Matsu [ja]" (風を待つ?) 13/2/2019 1 1[56] 276,316[57] 308,983 337,906
3 "Daisuki na Hito [ja]" (大好きな人?) 31/7/2019 1 1[58] 254,007[59] 266,797 311,353
4 "Mubō na Yume wa Sameru Koto ga Nai [ja]" (無謀な夢は覚めることがない?) 29/1/2020 1 1[60] 287,713[61]
5 "Omoidaseru Koi wo Shiyō [ja]" (思い出せる恋をしよう?) 2/9/2020 1 164,000[62]
6 "Hitorigoto de Kataru Kurainara [ja]" (独り言で語るくらいなら?) 17/2/2021 2 175,092[63]
7 Hetaretachi yo (ヘタレたちよ) 20/10/2021

Giải thưởng và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử của STU48
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2018 60th Japan Record Awards[64] Giải thưởng nghệ sĩ mới STU48 Đoạt giải
2019 11th CD Shop Awards[65] Shikoku Block Award Kurayami Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Setiawan, Andika (ngày 10 tháng 10 năm 2016). “AKB48 Umumkan Sister Grup Terbarunya, STU48 | Today Idol”. Today Idol (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ “All-girl idol group AKB48 to launch sister group in Inland Sea region”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ JpopAsia. “STU48 Announces First 2 Members: Theater Manager Rino Sashihara & Captain Nana Okada”. JpopAsia (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “「STU48」最終審査通過者44人発表 (2017年3月19日)”. エキサイトニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “STU48第1期生 プロフィール掲載!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  6. ^ “せとうちDMO、『STU48』への支援を決定|せとうちDMO” [Setouchi DMO decides to support "STU48"]. setouchitourism.or.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ Mafari, Azil (ngày 5 tháng 6 năm 2017). “STU48 Pamerkan Keindahan Laut Setouchi Pada Video Klip 'Setouchi no Koe' | Today Idol”. Today Idol (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ Inc, Natasha. “指原莉乃、STU48兼任解除「もう一度HKT48のメンバーと向き合いたい」”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ “STU48関東での初冠番組「セトビンゴ!」で個性を発揮、MCはメイプル超合金”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ “Kurayami”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ “STU48"劇場使用船"サプライズ発表 センター瀧野由美子も涙「今まで以上に気を引き締めて…」 - モデルプレス” [STU 48 "theater ship" surprise announcement, center Yumiko Takino burst into tears, "Tighten our lessons more than ever..."]. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ “船通信” [Ship News]. STU48 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ STU48 [@STU48_official_] (ngày 16 tháng 11 năm 2018). “STU48が "船上劇場"に使用する船舶「STU48号」を2019年春に完成ということを発表致しました!” [STU48 announced that the ship STU-go used for shipboard theater will be completed in the spring of 2019!] (Tweet) (bằng tiếng Nhật) – qua Twitter.
  14. ^ “STU48 2nd Single New Release Date Confirmed – 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ “5ユニットでの"課外活動"がスタート!” [5 Extracurricular Units Started!]. www.stu48.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ “STU48 announce 5 New Sub-Units – 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ “60th Japan Record Awards winners and nominees announced”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ “STU48 メンバーガイド『未来航路』12/25に発売決定!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  19. ^ 風を待つ / STU48 (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ “STU船上劇場お披露目「新しい歴史の幕開けです」 - AKB48: 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  21. ^ STU48 (ngày 2 tháng 7 năm 2019), 【MV full】大好きな人 / STU48 [公式], truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019
  22. ^ a b “課外活動ユニットのリニューアル決定! 再始動を記念して、 #STU課外活動リニューアル でこれまでの思い出を語りつくそう!!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  23. ^ “STU48、2期研究生お披露目! 4thシングル選抜メンバー発表! | OKMusic”. okmusic.jp. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  24. ^ “岡田奈々プロデュース・STU48『僕たちの恋の予感』初日公演を開催!「お互い恋の予感を感じてもらえたら」 | OKMusic”. okmusic.jp. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  25. ^ “STU48の"透明な原石"石田千穂、透き通る最新グラビアカット公開”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ “今村美月STU新キャプテン、福田朱里副キャプテン - AKB48: 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ Ishida, Chiho [@_ishida_chiho] (ngày 13 tháng 7 năm 2020). “素敵な妹ユニットができた事本当に嬉しいです!” (Tweet) (bằng tiếng Nhật) – qua Twitter.
  28. ^ a b “Say Goodbye to STU48 Theater - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  29. ^ “Omoidaseru Koi wo Shiyou”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  30. ^ “「AKB48グループ歌唱力No.1決定戦」加入1年 STU48研究生、池田裕楽が優勝”. ドワンゴジェイピーnews. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  31. ^ @AKB48G_singer (ngày 22 tháng 10 năm 2020). “決勝進出はこちらの20人に決まりました!” [We have decided to advance to the final with 20 people here!] (Tweet) (bằng tiếng Nhật) – qua Twitter.
  32. ^ “STU48 日本武道館へ出航! 初の単独コンサート実現に「本当にうれしいです!」:中日スポーツ・東京中日スポーツ”. 中日スポーツ・東京中日スポーツ (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  33. ^ “STU48 6thシングル「独り言で語るくらいなら」詳細発表!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  34. ^ “STU48の公演活動について”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  35. ^ “4周年コンサートのタイトルが決定!!!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE. STU. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  36. ^ a b “STU48船上劇場 「ありがとう!STU48号ツアー」(仮)開催のお知らせ”. STU48 OFFICIAL WEB SITE. STU. ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  37. ^ “STU48 7thシングル発売決定!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
  38. ^ “Hetaretachi yo”. AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  39. ^ “Takino Yumiko Returns to Center Position, Okada Nana Leaves STU48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  40. ^ “みかさ | 壱岐・対馬フェリー株式会社”. 壱岐・対馬フェリー株式会社 (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  41. ^ “みかさ: Sea Road”. Sea Road (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  42. ^ “STU48 船上劇場の"船名"を募集します!”. STU48 OFFICIAL WEB SITE (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  43. ^ “STU船上劇場の船名はシンプルに「STU48号」 - AKB48: 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  44. ^ 【MV full】出航 / STU48 [公式] [[Full Music Video] STU48 – Shukkō (Official)] (Music Video) (bằng tiếng Nhật). YouTube. ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “STU48 他グループからファン大量流入のワケ(東スポWeb)”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “船上劇場「STU48号」 公演開催予定地が決定!”. プレスリリース・ニュースリリース配信シェアNo.1|PR TIMES. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  47. ^ International Code of Signals for Visual, Sound, and Radio Communications, 1969 Edition (Revised 2003) (PDF). National Imagery and Mapping Agency. 2003. tr. 89.
  48. ^ “船上劇場「STU48号」 | 2019年 海の日行事 ~海と日本プロジェクト in 晴海~”. uminohi2019.info. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
  49. ^ a b c d “4 Idols Quit STU48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  50. ^ “STU48 Sakaki Miyu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  51. ^ “All STU48 2nd Gen KKS Get Promoted - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  52. ^ “STU48 Taguchi Reika Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  53. ^ “AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo”.
  54. ^ “AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo”.
  55. ^ “STU48のシングル売上ランキング”. Oricon. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  56. ^ “Billboard Japan Hot 100 2018/2/25”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “2019/02/25付 オリコンデイリー シングルランキング”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Billboard Japan Hot 100 2019/8/12”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  59. ^ “2019-08-12付 オリコンデイリー シングルランキング”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  60. ^ “Billboard Japan Hot 100 2020/2/10t”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  61. ^ “週間 CDシングルランキング 2020年02月10日付” [Weekly CD Single Ranking for ngày 10 tháng 2 năm 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  62. ^ “9/14付週間シングルランキング1位はSTU48の「思い出せる恋をしよう」”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  63. ^ “2021年02月15日~2021年02月21日 オリコン週間 シングルランキング”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  64. ^ “The winner and nominees for the '60th Japan Record Awards' announced | tokyohive.com”. www.tokyohive.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  65. ^ Ronald (ngày 20 tháng 3 năm 2019). “Hoshino Gen and Orisaka Yuta Win The 11th CD Shop Awards 2019”. ARAMA! JAPAN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]