[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

SD Eibar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eibar
Tập tin:SD Eibar logo 2016.svg
Tên đầy đủSociedad Deportiva Eibar, S.A.D.
Biệt danhArmagiñak / Los Armeros (The Gunsmiths)
Azulgranas (blue-and-carmines)[1]
Tên ngắn gọnEIB
Thành lập30 tháng 11 năm 1940; 83 năm trước (1940-11-30)
SânSân vận động Ipurua, Eibar
Sức chứa8,164[2]
Chủ tịchAmaia Gorostiza[3]
Huấn luyện viênGaizka Garitano
Giải đấuSegunda División
2021–22Segunda División, thứ 3 trên 22
Play-offs thăng hạng, Bán kết
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay
Sân vận động Ipurúa
SD Eibar vs Valencia CF

Sociedad Deportiva Eibar (ở tiếng Basque: Eibar Kirol Elkartea) là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Eibar, Gipuzkoa, ở xứ Basque tự trị.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập vào ngày 30 tháng 11 năm 1940, đội bóng hiện đang chơi ở La Liga đã được thăng hạng lên hàng đầu của bóng đá Tây Ban Nha lần đầu tiên vào năm 2014. Họ cũng đã tham gia vào 26 mùa Segunda División (một giai đoạn vào những năm 1950 và hầu hết những năm 1990 và 2000), dành phần còn lại của lịch sử chỉ thi đấu ở các cấp độ thấp hơn.

Đội bóng chơi trong màu áo sơ mi và áo sơ mi màu xanh với quần soóc màu xanh (bắt nguồn từ bộ trang phục của FC Barcelona) [4] và tổ chức các trận đấu tại nhà tại Sân vận động Thành phố Ipurua. SD Eibar là một câu lạc bộ do người hâm mộ sở hữu, với khoảng 8.000 cổ đông từ 48 quốc gia.[5] Cho đến khi SD Huesca đủ điều kiện cho chuyến bay hàng đầu năm 2018, câu lạc bộ được coi là nhỏ nhất từng chơi ở giải đấu hàng đầu của Tây Ban Nha,[6][7] và sân vận động của nó có sức chứa thấp nhất trong số các đội La Liga.[8][9] Mặc dù Eibar là câu lạc bộ chuyên nghiệp duy nhất của thị trấn của nó, nhưng nó có một số trận derby xứ Basque với các câu lạc bộ khác trong khu vực.[3]

Eibar là câu lạc bộ bóng đá duy nhất có chứng chỉ chất lượng UNE-EN-ISO 9001.[10]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 2 năm 2024[11]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Pháp Luca Zidane
2 HV Tây Ban Nha Cristian Gutiérrez
3 HV Bồ Đào Nha Frederico Venâncio
4 HV Tây Ban Nha Rober Correa
5 HV Tây Ban Nha Juan Berrocal
6 TV Tây Ban Nha Sergio Álvarez
7 Tây Ban Nha Quique González
8 TV Brasil Matheus Pereira
9 Maroc Yacine Qasmi
10 TV Tây Ban Nha Ager Aketxe
11 Tây Ban Nha Sergio León
13 TM Tây Ban Nha Yoel Rodríguez
Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 TV Tây Ban Nha Unai Vencedor (cho mượn từ Athletic Bilbao)
15 HV Tây Ban Nha Álvaro Tejero
17 TV Tây Ban Nha José Corpas
18 Tây Ban Nha Jon Bautista
19 TV Tây Ban Nha Stoichkov
21 HV Tây Ban Nha José Ríos Reina
22 HV Cộng hòa Séc Stefan Simić
23 HV Tây Ban Nha Anaitz Arbilla (đội trưởng)
24 TV Tây Ban Nha Peru Nolaskoain
27 Hoa Kỳ Konrad de la Fuente (cho mượn từ Marseille)
30 Tây Ban Nha Mario Soriano (cho mượn từ Deportivo La Coruña)

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
28 HV Tây Ban Nha Iker Alday
29 TV Tây Ban Nha Ander Madariaga
Số VT Quốc gia Cầu thủ
32 HV Tây Ban Nha Aritz Muguruza
33 HV Tây Ban Nha Hodei Arrillaga

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Sergio Cubero (tại Racing Ferrol đến 30 tháng 6 năm 2024)
TV Tây Ban Nha Ángel Troncho (tại Amorebieta đến 30 tháng 6 năm 2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Pháp Yanis Rahmani (tại Tenerife đến 30 tháng 6 năm 2024)
Tây Ban Nha Juan Carlos Arana (tại Racing Santander đến 30 tháng 6 năm 2024)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên filial
  2. ^ “El Eibar inicia la próxima semana la reubicación de los abonados para la próxima temporada” (bằng tiếng Tây Ban Nha). SD Eibar. 21 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ a b Matt Davis (ngày 29 tháng 11 năm 2018). “Eibar: The female president & football philosophy behind Real Madrid conquerors”. BBC Sport. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “La conexión histórica entre el Barça y el Eibar” [The historical connection between Barça and Eibar]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ Raphael Minder (ngày 23 tháng 7 năm 2014). “A Tiny Club's Uneasy Rise”. New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ https://qz.com/283391/meet-the-smallest-team-ever-to-play-in-elite-european-soccer/
  7. ^ “Eibar: La Liga's smallest club still punching above their weight”. Sky Sports. ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “Eibar make la Liga's smallest stadium their fortress”. The Indian Express. ngày 26 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ Euan McTear, Eibar the Brave: The Extraordinary Rise of La Liga's Smallest Team.
  10. ^ El sistema de calidad de la S.D. Eibar va a ser auditado este fin de semana (S.D. Eibar's quality system will be audited this weekend); Diario Vasco, ngày 22 tháng 5 năm 2008 (tiếng Tây Ban Nha)
  11. ^ “Primer Equipo Squad”. SD Eibar. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.