[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Người Mỹ gốc Do Thái

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Mỹ gốc Do Thái
American Jews (tiếng Anh)
Jewish Americans
Bản đồ phân bố theo tiểu bang năm 2020
Tổng dân số
6.829.000–7.160.000[1]

1.7–2.6% tổng dân số Hoa Kỳ, 2012[2]
Dân số phát triển (bao gồm tổ tiên người Do Thái toàn bộ hoặc một phần)

8.000.000–1.000.000[1]
Khu vực có số dân đáng kể
Tại Hoa Kỳ, các đô thị này là các trung tâm tập trung đông người Do Thái lớn nhất ở Mỹ: New York City, Miami, Los Angeles, Philadelphia, Chicago, San Francisco, Boston, Baltimore
 Hoa Kỳ5,4–8,3 triệu
 Israel170.000[3]
Ngôn ngữ
Tôn giáo
Do Thái Giáo (35% Cải cách, 18% Bảo thủ, 10% Chính thống giáo)[4]
Người Do Thái đi lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ

Người Mỹ gốc Do Thái, hoặc người Do Thái Hoa Kỳ (tiếng Anh: American Jews hay Jewish Americans), (Tiếng Do Thái: יהודי אמריקאי)[5] là những ai vừa là người Mỹ vừa là người Do Thái dựa theo tôn giáo, dân tộc, và quốc tịch.[6] Hiện nay thì cộng đồng người Do Thái ở nước Mỹ chủ yếu là Người Do Thái Ashkenazi chiếm 90% tổng dân số người Do Thái Mỹ.[7][8] Đa số người Mỹ gốc Do Thái Ashkenazi sinh ra ở Hoa Kỳ. Cộng đồng người Do Thái Hoa Kỳ gìn giữ bảo tồn và phát huy các truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc Do Thái, bao gồm các phong trào đa dạng của Do Thái Giáo.

Tùy theo định nghĩa tôn giáo và số liệu dân số khác nhau, Hoa Kỳ là quốc gia có cộng đồng người Do Thái lớn thứ nhất hay nhì trên thế giới, chỉ sau nước Israel. Năm 2012, dân số người Do Thái của Mỹ được ước tính từ 5,5 đến 8 triệu người, tùy thuộc vào định nghĩa của thuật ngữ, chiếm từ 1,7% đến 2,6% tổng dân số Hoa Kỳ.[1]

Lịch sử người Do Thái Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Một gia đình người Mỹ gốc Do Thái thuộc cộng đồng Do Thái Satmar ở Williamsburg quận Brooklyn tiểu bang New York

Người Do Thái đã có sinh sống tại Hoa Kỳ đến thời đại ngày nay là từ giữa thế kỷ XVII.[9][10] Tuy nhiên, người Do Thái có dân số rất ít ỏi, với tối đa là khoảng 200-300 người đã di cứ đến Mỹ vào năm 1700.[11] Phần lớn là những người nhập cư Do thái Sephardic, người gốc Tây Sephardic (còn gọi là người Do Thái Tây Ban Nha và người Do Thái Bồ Đào Nha),[12] cho đến năm 1720 khi những Người Ashkenazi Do Thái từ Trung Âu và Đông Âu vượt trội chiếm ưu thế [11].

Đạo luật English Plantation Act 1740 lần đầu tiên cho phép người Do Thái trở thành công dân Anh và di cư đến các nước thuộc địa. Mặc dù một số người đã bị từ chối quyền bỏ phiếu hoặc giữ các chức vụ tại các địa phương, người Do Thái Sephardic đã trở nên tích cực trong các vấn đề cộng đồng trong những năm 1790, sau khi đạt được sự công bằng về quyền lợi chính trị ở năm tiểu bang, nơi họ có nhiều người nhất [13]. Cho đến năm 1830, Charleston, Nam Carolina có nhiều người Do Thái hơn bất cứ nơi nào khác ở Bắc Mỹ. Người nhập cư Do Thái số lượng lớn bắt đầu vào thế kỷ XIX, vào giữa thế kỷ XIX, nhiều Người Ashkenazi Do Thái đến từ Đức, di dân sang Hoa Kỳ với số lượng lớn do luật bài Do Thái ở các quốc gia mà họ đã sinh ra [14]. Người Do Thái chủ yếu trở thành thương nhân và ông chủ cửa hàng tiệm tạp hóa. Có khoảng 250.000 người Do Thái ở Hoa Kỳ vào năm 1880, nhiều người trong số họ là những người Do Thái có học vấn, và phần lớn là người Đức thế tục, mặc dù thiểu số là các gia đình người Do Thái Sephardic lớn tuổi nhưng vẫn còn có ảnh hưởng.

Người Do Thái di cư sang Hoa Kỳ gia tăng đáng kể vào đầu thập niên 1880, do hậu quả của khủng bố và những khó khăn về kinh tế ở các khu vực Đông Âu. Phần lớn những người nhập cư mới này là những người Do thái ở Ả rập Xê-út, mặc dù hầu hết là những người dân nghèo ở vùng nông thôn của Đế quốc Nga và Pale of Settlement, nằm ở Ba Lan, Lithuania, Belarus, Ukraine và Moldova. Trong cùng thời kỳ đó, số lượng lớn những Người Ashkenazi Do Thái cũng đã đến từ Galicia, thời kỳ đó là vùng đất nghèo nàn nhất của đế chế Austro-Hunger với một đô thị đông đảo người Do Thái, chủ yếu do các lý do kinh tế. Nhiều người Do Thái cũng di cư từ Romania. Hơn 2.000.000 người Do Thái đã hạ cánh giữa cuối thế kỷ XIX và 1924, khi Đạo luật nhập cư năm 1924 đã hạn chế dân nhập cư. Hầu hết dân định cư ở khu vực đô thị New York, thiết lập những địa bàn chủ yếu cho người Do Thái trên toàn thế giới. Năm 1915, việc phát hành các tờ báo Yiddish hằng ngày chỉ là nửa triệu ở thành phố New York và 600,000 trên toàn quốc gia. Ngoài ra, hàng ngàn người đăng ký nhiều tờ báo hàng tuần và nhiều tạp chí.[15]

Người Do Thái Ashkenazi

Vào đầu thế kỷ XX, những người Do Thái chân ướt chân ráo này đã xây dựng các mạng lưới hỗ trợ gồm nhiều nhà nhà thờ Do Thái và Người Ashkenazi Do Thái Landsmannschaften (Tiếng Đức cho "Bang hội người đồng hương") cho người Do thái ở cùng một thị trấn hoặc làng xã. Các nhà văn Do thái Mỹ thời đó đã thúc giục sự đồng hóa và hội nhập vào nền văn hoá Mỹ rộng lớn, và người Do Thái nhanh chóng trở thành một phần của cuộc sống Mỹ. 500.000 người Do Thái Mỹ (hoặc một nửa số nam giới Do Thái từ 18 đến 50 tuổi) đã chiến đấu trong Chiến tranh thế giới II, và sau khi chiến tranh kết thúc các gia đình Do Thái con nhà lính trẻ tuổi bắt đầu có xu hướng ra ngoại thành sinh sống. Ở đó, người Do Thái đã trở nên đồng hóa và chứng minh rằng hôn nhân khác chủng tộc đang phát triển. Các vùng ngoại ô tạo thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm mới vì tỷ lệ nhập học của các sinh viên Do Thái tăng hơn gấp đôi giữa cuối Thế Chiến II và giữa những năm 1950, trong khi liên minh giáo hội tăng từ 20% năm 1930 lên 60% vào năm 1960; tăng trưởng nhanh nhất trong Cải cách, và đặc biệt là các bộ lạc truyền thống.[16] Những làn sóng di cư Do Thái gần đây từ Nga và các khu vực khác đã tham gia vào phần lớn cộng đồng người Mỹ gốc Do Thái.

Người Mỹ gốc Do Thái đã thành công trong nhiều lĩnh vực và nhiều khía cạnh trong những năm qua [17][18]. Cộng đồng người Do Thái ở Mỹ đã xuất phát từ tầng lớp thiểu số thấp hơn, với phần lớn các nghiên cứu cho thấy 80% người Do Thái đã trở thành những người lao động chân tay được sử dụng trước chiến tranh thế giới thứ nhất và phần lớn các lĩnh vực cấm họ hành nghề [19] cho đến khi trở thành một chủng tộc có những người giàu nhất hoặc những người giàu nhất nhì ở Hoa Kỳ trong 40 năm qua về số doanh thu trung bình hàng năm, với nồng độ rất cao trong các học viện và các lĩnh vực khác, và ngày nay người Do Thái có thu nhập bình quân đầu người cao nhất so với bất kỳ các nhóm chủng tộc khác ở Hoa Kỳ, và số tiền mà người Do Thái kiếm được gấp đôi những người Mỹ không mang gốc gác dòng máu Do Thái.[20][21][22]

Bản sắc dân tộc Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái ở Bức tường phương Tây trong chiến tranh Sáu ngày

Các học giả tranh luận liệu những trải nghiệm lịch sử thuận lợi cho người Do Thái ở Hoa Kỳ là một trải nghiệm độc đáo là để xác nhận chủ nghĩa ngoại lệ Hoa Kỳ[23]

Korelitz (1996) cho thấy người Mỹ gốc Do Thái trong những năm cuối của thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX đã từ bỏ định nghĩa về chủng tộc Do Thái và chuyển định nghĩa đó sang thành sắc tộc. Chìa khóa để hiểu sự chuyển đổi này từ việc tự định nghĩa chủng tộc Do Thái sang một dân tộc văn hoá Do Thái có thể được tìm thấy trong "Menorah Journal" từ năm 1915 đến năm 1925. Trong thời gian này, những người đóng góp cho Menorah đã thúc đẩy quan điểm văn hoá, tôn giáo, và các góc nhìn khác về người Do Thái hơn là chủng tộc Do Thái trong một thế giới đang áp đảo và hấp thụ sự độc đáo của bản sắc Do Thái. Tạp chí đại diện cho những lý tưởng của phong trào menorah được Horace M. Kallen và những người khác thành lập để thúc đẩy sự phục hồi trong bản sắc văn hoá của người Do Thái và chống lại ý tưởng về chủng tộc như là một phương tiện để xác định căn tính dân tộc.[24]

Sau năm 1960, những kỷ niệm của Holocaust, cùng với cuộc Chiến tranh Sáu ngày vào năm 1967 đã có những tác động lớn đến việc tạo dựng bản sắc dân tộc Do Thái. Một số người cho rằng Holocaust cung cấp cho người Do Thái một lý do để phân biệt chủng tộc cho người Do Thái tại một thời điểm khi mà các dân tộc thiểu số khác cũng đang khẳng định chính bản thân họ.[25][26][27]

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái bầu cử trong các cuộc tranh cử tổng thống Hoa Kỳ kể từ năm 1916 [28]
Bầu cử
năm
Ứng cử viên của
Đảng Dân Chủ
% của
phiếu bầu cử của người Do Thái
Kết quả
1916 Woodrow Wilson 55 Thắng
1920 James M. Cox 19 Thua
1924 John W. Davis 51 Thua
1928 Al Smith 72 Thua
1932 Franklin D. Roosevelt 82 Thắng
1936 Franklin D. Roosevelt 85 Thắng
1940 Franklin D. Roosevelt 90 Thắng
1944 Franklin D. Roosevelt 90 Thắng
1948 Harry Truman 75 Thắng
1952 Adlai Stevenson 64 Thua
1956 Adlai Stevenson 60 Thua
1960 John F. Kennedy 82 Thắng
1964 Lyndon B. Johnson 90 Thắng
1968 Hubert Humphrey 81 Thua
1972 George McGovern 65 Thua
1976 Jimmy Carter 71 Thắng
1980 Jimmy Carter 45 Thua
1984 Walter Mondale 67 Thua
1988 Michael Dukakis 64 Thua
1992 Bill Clinton 80 Thắng
1996 Bill Clinton 78 Thắng
2000 Al Gore 79 Thua
2004 John Kerry 76 Thua
2008 Barack Obama 78 Thắng
2012 Barack Obama 68 Thắng
2016 Hillary Clinton 71[29] Thua

Tại thành phố New York, trong khi cộng đồng người Đức gốc Do Thái xây dựng khu thành thị thượng lưu giàu sang, càng có nhiều người Do Thái di cư từ Đông Âu phải đối mặt với các căng thẳng ở các khu trung tâm thành phố với nhưng người láng giềng người Công giáo người Ái Nhĩ Lan và người Đức, đặc biệt là người Công giáo Ái Nhĩ Lan đã kiểm soát Chính trị Đảng Dân chủ [30] tại thời điểm đó. Người Do Thái thành công trong việc kinh doanh hàng may mặc quần áo và trong các công đoàn ở New York. Vào những năm 1930, người Do Thái là một nhân tố chính trị quan trọng ở New York, với sự hỗ trợ mạnh mẽ cho các chương trình tự do nhất của Tân Giao dịch. Người Do Thái tiếp tục là một phần quan trọng của Liên minh Tân Hợp đồng, đặc biệt ủng hộ Phong trào Quyền Công dân. Tuy nhiên, vào giữa những năm 1960, phong trào Đen đã gây ra sự tách biệt ngày càng tăng giữa người Mỹ gốc Phingười Do Thái, mặc dù cả hai nhóm này vẫn vững chắc trong Trại Dân chủ [31].

Trong khi những người Do Thái gốc Đức có khuynh hướng bảo thủ về chính trị, thì làn sóng người Do Thái từ Đông Âu bắt đầu vào đầu những năm 1880, thường là cánh tả và tự do hơn và trở thành đa số trong chính trị [32]. Nhiều người đến Mỹ với kinh nghiệm trong các phong trào xã hội chủ nghĩa, vô chính phủ và cộng sản cũng như Đảng lao động, xuất phát từ Đông Âu. Nhiều người Do Thái đã lên đến các vị trí lãnh đạo trong phong trào lao động Mỹ vào đầu thế kỷ XX và đã giúp tạo ra các nghiệp đoàn đóng một vai trò quan trọng trong chính trị cánh tả, và sau năm 1936, trong chính trị Đảng Dân chủ [32].

Mặc dù người Mỹ gốc Do Thái thường dựa vào đảng Cộng hòa vào nửa sau của thế kỷ XIX, phần lớn đa số bầu cử Đảng Dân chủ ít nhất là vào năm 1916, khi họ giành được 55% phiếu của Woodrow Wilson.[28]

Với cuộc bầu cử Franklin D. Roosevelt, người Mỹ gốc Do Thái đã bỏ phiếu bình chọn hầu hết vào Đảng Dân chủ. Họ đã bỏ phiếu cho Roosevelt 90% trong cuộc bầu cử năm 1940, và năm 1944, có nhiều người Do Thái hỗ trợ nhất. Trong cuộc bầu cử năm 1948, sự ủng hộ của người Do Thái đối với đảng Dân chủ Harry S. Truman đã giảm đến 75%, với 15% ủng hộ Đảng cấp tiến [28]. Do cuộc vận động hành lang, và niềm hy vọng cạnh tranh lấy lòng người Do Thái cho cuộc bỏ phiếu, cả hai nền tảng chính của đảng ủng hộ chủ nghĩa Zion từ năm 1944 [33][34] và ủng hộ việc thành lập một nhà nước Do Thái; điều đó đã rõ ràng có ít hiệu quả, tuy nhiên với 90% vẫn bỏ phiếu khác cho đảng khác hơn là đảng Cộng hòa. Trong mỗi cuộc bầu cử, kể từ năm 1980, không ứng cử viên tổng thống nào của đảng Dân chủ thắng cử với ít hơn 67% phiếu bầu của người Do Thái. (Năm 1980, Carter đã giành được 45% phiếu bầu của người Do Thái.)

Trong các cuộc bầu cử năm 1952 và 1956, người Do Thái đã bỏ phiếu cho đảng Dân chủ Adlai Stevenson từ 60% trở lên, trong khi Tướng Eisenhower giành được 40% phiếu bầu; sự thể hiện tốt nhất cho đến nay cho đảng Cộng hòa kể từ khi Harding 43% vào năm 1920.[28] Năm 1960, 83% bỏ phiếu cho đảng Dân chủ John F. Kennedy chống lại Richard Nixon, và năm 1964, 90% người Do Thái Mỹ đã bỏ phiếu cho Lyndon Johnson, đối thủ của đảng Cộng hòa, thủ lĩnh đảng bảo thủ Barry Goldwater. Hubert Humphrey đã giành được 81% phiếu của người Do Thái trong các cuộc bầu cử năm 1968, trong sự thất bại tranh cử tổng thống của ông cạnh tranh với Richard Nixon.[28]

Tham gia vào các phong trào đòi quyền lợi cho công dân

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên của cộng đồng người Do Thái Mỹ đã có những thành viên nổi bật trong các phong trào đòi quyền lợi công dân. Vào giữa thế kỷ XX, có các người Do Thái Mỹ, những người đã tham gia tích cực nhất trong các phong trào đòi quyền lợi Công dân và những phong trào nữ quyền. Một số người Do Thái Hoa Kỳ cũng là những nhân vật tích cực trong cuộc đấu tranh cho các quyền của người đồng tính luyến ái LGBT ở Mỹ.

Joachim Prinz, chủ tịch của Đại hội Do thái Mỹ, đã nêu ra những điều sau đây khi ông phát biểu từ bục giảng tại Lincoln Memorial trong tháng nổi tiếng Washington vào ngày 28 tháng 8 năm 1963: "Như những người Do Thái, chúng tôi mang đến cuộc biểu tình tuyệt vời này, trong đó hàng ngàn người trong chúng ta tự hào tham gia, trải nghiệm hai mặt - một trong những tinh thần và một trong lịch sử của chúng ta... Từ kinh nghiệm lịch sử của người Do Thái trong ba năm rưỡi, chúng ta nói: lịch sử cổ đại của chúng ta bắt đầu bằng chế độ nô lệ và khao khát tự do. Dân tộc tôi đã sống hàng ngàn năm ở các khu phố ghê tởm của châu Âu... Đó là vì những lý do này mà không chỉ đơn thuần cảm thông và từ bi đối với những người da đen ở Mỹ đang thúc đẩy chúng ta, đó là tất cả và vượt ra ngoài tất cả những cảm tình và cảm xúc, cảm giác nhận dạng hoàn toàn và tình đoàn kết sinh ra từ kinh nghiệm lịch sử đau đớn của chúng ta.[35][36]

Cuộc diệt chủng Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Nạn diệt chủng Do Thái Holocaust đã có một ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng người Do Thái Hoa Kỳ, đặc biệt là sau năm 1960, khi người Do Thái cố gắng hiểu được những gì đã xảy ra, và đặc biệt là để tưởng nhớ và đối phó với nó khi nhìn về tương lai. Abraham Joshua Heschel đã tóm tắt tình trạng tiến thoái lưỡng nan này khi ông cố gắng hiểu Auschwitz: "Để cố gắng trả lời là phải phạm một lời báng bổ cực đoan, Israel cho phép chúng ta chịu đựng nỗi đau đớn của Auschwitz mà không có sự thất vọng triệt để, để khám phá ra sự rực rỡ của Thiên Chúa Trời trong những khu rừng rậm rạp của lịch sử.[37]

Các vấn đề quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Giới trẻ người Do Thái ủng hộ Palestine và phản đối AIPAC

Chủ nghĩa phục quốc Do Thái trở thành một phong trào tổ chức chuyên nghiệp ở Hoa Kỳ với sự tham gia của các nhà lãnh đạo như Louis Brandeis và lời hứa của dân tộc Anh về quê hương Do Thái trong Tuyên bố Balfour năm 1917.[38] Những người Mỹ Do Thái đã tổ chức các vụ tẩy chay hàng hóa của người Đức trong những năm 1930 nhằm phản đối luật lệ của Đức Quốc Xã Nazi tại Đức. Các chính sách cánh tả trong nước của Franklin D. Roosevelt đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ người Do Thái trong những năm 1930 và 1940, cũng như chính sách đối ngoại chống lại Đức Quốc Xã và việc thúc đẩy Liên Hợp Quốc. Sự ủng hộ chính trị cho chủ nghĩa Zion trong thời kỳ này, dù đang tăng lên, vẫn là một ý kiến thiểu số trong số những người Do Thái ở Đức cho đến khoảng năm 1944-45, khi những tin đồn và báo cáo đầu tiên về vụ giết người hàng loạt có tính hệ thống đối với người Do Thái ở nước Đức và những quốc gia bị chiếm đóng bởi Đức trở nên nổi tiếng giải về các trại tập trung của Đức Quốc Xã và các trại diệt chủng người Do Thái. Sự ra đời của Israel vào năm 1948 đã làm Trung Đông trở thành trung tâm của mọi sự chú ý; sự công nhận quốc gia Israel bởi chính phủ Hoa Kỳ (sau các phản đối của những người Mỹ ly khai) là một dấu hiệu của sự ủng hộ và ảnh hưởng nội tại của nó.

Sự quan tâm này ban đầu được dựa trên một ái lực tự nhiên về tôn giáo để hỗ trợ cho Israel trong cộng đồng Do Thái. Sự chú ý này cũng là do các xung đột tiếp theo chưa được giải quyết liên quan đến việc thành lập nhà nước Israel và chủ nghĩa Sion. Một cuộc tranh luận nội bộ sống động đã bắt đầu, sau Chiến tranh Sáu ngày. Cộng đồng người Mỹ gốc Do Thái gây chia rẽ dù có đồng ý với phản ứng của Israel hay không; đại đa số đã chấp nhận chiến tranh khi cần thiết. Một sự căng thẳng tồn tại đặc biệt là đối với một số người Do Thái cánh tả, những người coi quốc gia Israel là quá chống lại Liên Xô và chống lại Palestine.[39]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Phần trăm của dân số Do Thái ở Mỹ năm 2000.

Dân số Do Thái của Hoa Kỳ là lớn nhất thế giới, hoặc thứ hai so với dân số Do Thái của Israel, tùy thuộc vào nguồn và phương pháp được sử dụng để đo lường.

Con số dân số chính xác thay đổi tùy thuộc vào việc người Do Thái được tính dựa trên cân nhắc về luật Do thái halakhic hay các nhân tố nhận dạng thế tục, chính trị và nguốn gốc tổ tiên. Có khoảng 4 triệu tín đồ Do thái giáo ở Hoa Kỳ vào năm 2001, khoảng 1,4% dân số Hoa Kỳ. Theo Cơ quan Do Thái, trong năm 2017, Israel có 6.4 triệu người Do Thái (49.1% dân số Do Thái trên thế giới), trong khi Hoa Kỳ có 5.3 triệu người Do Thái (40.2%).[40]

Người Do Thái cao tuổi trong quần áo truyền thống tôn giáo

Năm 2012, các nhà nhân khẩu học ước tính dân số người Do Thái ở Mỹ (bao gồm cả tôn giáo và vô tôn giáo) là 5.425.000 (hoặc 1,73% dân số Hoa Kỳ vào năm 2012), trích dẫn các thất bại về phương pháp luận trong các ước tính cao hơn trước đó [41]. Các nguồn tin khác nói rằng con số này là khoảng 6,5 triệu.

Cuộc khảo sát dân số người Do Thái của người Do Thái đã đặt con số người Do Thái ở Mỹ là 6.4 triệu người, chiếm khoảng 2,1% tổng dân số. Con số này cao hơn đáng kể so với ước tính khảo sát quy mô lớn trước đây, được thực hiện bởi ước tính Dân số Do Thái năm 2000-2001 ước tính khoảng 5.2 triệu người Do Thái. Một nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu Xã hội Steinhardt (SSRI) tại Đại học Brandeis cho thấy những bằng chứng cho biết cả hai con số này có thể bị đánh giá thấp với 7,7 triệu người Mỹ gốc Do Thái có tiềm năng [42] Tuy nhiên, những ước tính cao hơn này được đưa ra bằng cách bao gồm tất cả các thành viên trong gia đình không phải là người Do Thái và các thành viên gia đình, chứ không phải là những cá nhân được khảo sát.[41]

Dân số người Mỹ gốc Do Thái có nét đặc trưng về dân số theo thành phần dân số già hóa và tỷ lệ sinh đẻ rất thấp đáng kể so với các thế hệ thay thế.[41]

Những Người Ashkenazi Do Thái, là những người hiện nay chiếm phần lớn đa số của người Do Thái Mỹ, định cư đầu tiên và ở trong và sinh sống xung quanh thành phố New York; trong những thập kỷ gần đây nhiều người đã chuyển đến Miami, Los Angeles và các khu vực đô thị lớn khác ở Nam và Tây. Các khu đô thị của thành phố New York, Los Angeles, và Miami có gần ¼ người Do Thái trên thế giới.[43]

Khảo sát Dân số Do Thái năm 1990 đã thăm dò 4,5 triệu người Do Thái trưởng thành xác định danh tính của họ. Tổng số quốc gia cho thấy 38% liên kết với truyền thống Cải cách, 35% là Bảo thủ, 6% là Chính thống giáo, 1% là người tái cấu trúc, 10% liên kết với một số truyền thống khác, và 10% nói họ chỉ là người Do Thái.[44] Năm 2013, cuộc khảo sát dân số Do Thái của Pew Research cho thấy có 35% người Do Thái ở Mỹ là cải cách, 18% là người bảo thủ, 10% là người Chính thống giáo, 6% thuộc các giáo phái khác, và 30% không đồng nhất với một giáo phái [45].

Chủng tộc của người Mỹ gốc Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Người da trắng gốc Do Thái hay người Do Thái da trắng

Đa số những người Do Thái ở Mỹ là người Da Trắng. Trong năm 2013, khảo sát về người Mỹ gốc Do Thái của Trung tâm nghiên cứu Pew Research Center cho biết hơn 90% người Do Thái trả lời cuộc khảo sát cho thấy họ không phải là người da màu, 2% là người da đen, 3% là người Mỹ gốc Tây Ban Nha và 2% nguồn gốc khác.[46]

Mặc dù đa số người Mỹ gốc Do Thái tự xác định bản thân họ là người da trắng. Tuy nhiên bản sắc người da trắng vẫn có một số người Do Thái trong cộng đồng Do Thái vẫn còn gây tranh cãi trong nội bộ với nhau.[47]

Đồng thời, một số nhà bình luận đã nhận thấy rằng "nhiều người Do Thái Mỹ vẫn giữ được sự mơ hồ về tính chất bản sắc người da trắng".[48] Karen Brodkin giải thích rằng sự mơ hồ này có nguồn gốc từ những lo lắng về sự mất gốc Do Thái, đặc biệt là ở ngoài giới tinh hoa trí tuệ học giả trí thức [49]. Tương tự như vậy, Kenneth Marcus quan sát một số hiện tượng văn hóa lưỡng lự được ghi nhận bởi các học giả khác, và kết luận rằng "tính chất người da trắng đã không được xác định dứt khoát việc xây dựng chủng tộc của người Do Thái Mỹ" [50]. Mối quan hệ giữa người Do Thái Mỹ và đa số những người tự coi bản thân mình là người da trắng tiếp tục được miêu tả là "phức tạp" [51].

Người Do Thái Mỹ gốc phi và người Châu Phi gốc Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái Mỹ gốc Phi và người Do Thái da trắng Ashkenazi từ trái sang phải

Cộng đồng người Mỹ gốc Do Thái bao gồm người Do Thái Mỹ gốc Phi Châu và những người Mỹ gốc Do Thái khác gốc Châu Phi, định nghĩa này loại trừ người Mỹ Do Thái Bắc Phi, những người hiện đang theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ là người da trắng (mặc dù một loại mới đã được Cục Điều tra Dân số đề xuất cho năm 2020 điều tra dân số).[52] Ước tính số người Do Thái Mỹ gốc Phi ở Hoa Kỳ từ 20.000 [53] đến 200.000 [54]. Người Do thái gốc Phi Châu thuộc về tất cả các môn phái người Do Thái ở Mỹ. Giống như những người Do Thái da trắng, một số người Do Thái da đen là người vô thần.

Những người Do Thái Phi châu nổi tiếng bao gồm Lisa Bonet, Sammy Davis, Jr., Rashida Jones, Yaphet Kotto, Jordan Farmar, Taylor Mays, và rabbis Capers FunnyeAlysa Stanton.

Mối quan hệ giữa người Do Thái Mỹ gốc Phi Châu và những người Mỹ Do Thái khác thường là thân mật.[cần dẫn nguồn] Tuy nhiên, có những bất đồng với một thiểu số cụ thể của cộng đồng Black Hebrew Israelites từ những người Mỹ gốc Phi xem bản thân họ là người Do Thái, nhưng những người khác không phải là người Do Thái, họ xem chính bản thân họ là con cháu thật sự của dân tộc Do Thái cổ đại. Black Hebrew Israelites thường không được coi là thành viên của cộng đồng Do Thái chủ đạo, vì họ chưa chính thức chuyển đổi sang đạo Do thái giáo, và cũng không liên quan gì đến sắc tộc với người Do Thái khác. Một nhóm khác cũng tương tự như vậy, nhóm African Hebrew Israelites of Jerusalem, đã di cư đến Israel và được cấp giấy phép thường trú nhân vĩnh viễn tại nơi đó.[cần dẫn nguồn]

Ví trị địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo một nghiên cứu được xuất bản bởi các nhà nhân khẩu học và các nhà xã hội học Ira Sheskin và Arnold Dashefsky, sự phân bố dân số Do Thái vào năm 2015 như sau:[55]

Tiểu Bang/lãnh thổ Người Do Thái Hoa Kỳ (2015)[55] Phần trăm[a]
 Alabama 8,800 0.18%
 Alaska 6,175 0.84%
 Arizona 106,300 1.58%
 Arkansas 1,725 0.06%
 California 1,232,690 3.18%
 Colorado 103,020 1.92%
 Connecticut 117,850 3.28%
 Delaware 15,100 1.61%
 District of Columbia 28,000 4.25%
 Florida 651,510 3.28%
Georgia Georgia 128,420 1.27%
 Hawaii 7,280 0.51%
 Idaho 2,225 0.14%
 Illinois 297,435 2.31%
 Indiana 17,220 0.26%
 Iowa 6,170 0.20%
 Kansas 17,425 0.60%
 Kentucky 11,300 0.26%
 Louisiana 10,675 0.23%
 Maine 13,890 1.04%
 Maryland 238,200 3.99%
 Massachusetts 274,680 4.07%
 Michigan 83,155 0.84%
 Minnesota 45,750 0.84%
 Mississippi 1,575 0.05%
 Missouri 64,275 1.06%
 Montana 1,350 0.13%
 Nebraska 6,150 0.33%
 Nevada 76,300 2.69%
 New Hampshire 10,120 0.76%
 New Jersey 523,950 5.86%
 New Mexico 12,725 0.61%
 New York 1,759,570 8.91%
 North Carolina 35,435 0.36%
  North Dakota 400 0.05%
 Ohio 147,715 1.27%
 Oklahoma 4,625 0.12%
 Oregon 40,650 1.02%
 Pennsylvania 293,240 2.29%
 Rhode Island 18,750 1.78%
 South Carolina 13,820 0.29%
 South Dakota 250 0.03%
 Tennessee 19,600 0.30%
 Texas 158,505 0.59%
 Utah 5,650 0.19%
 Vermont 5,985 0.96%
 Virginia 95,695 1.15%
 Washington 72,085 1.02%
 West Virginia 2,310 0.12%
 Wisconsin 33,055 0.57%
 Wyoming 1,150 0.20%
Tổng cộng 6,829,930 2.14%

Những trung tâm đông đảo người Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực thành thị với quần thể Do Thái lớn nhất (2015)
Xếp hạng Khu đô thị Số lượng người Do Thái
(WJC)[43] (ARDA)[56] (WJC) (ASARB)
1 1 New York City 1,750,000 2,028,200
2 3 Miami 535,000 337,000
3 2 Los Angeles 490,000 662,450
4 4 Philadelphia 254,000 285,950
5 6 Chicago 248,000 265,400
6 8 San Francisco 210,000 218,700
7 7 Boston 208,000 261,100
8 5 Baltimore 165,000 276,445
Tiểu Bang đông người Do Thái nhất (2015)[43]
Xếp Hạng Tiểu Bang Phần trăm người Do Thái
1 New York 8.91
2 New Jersey 5.86
3 District of Columbia 4.25
4 Massachusetts 4.07
5 Maryland 3.99
6 Florida 3.28
7 Connecticut 3.28
8 California 3.18
9 Nevada 2.69
10 Illinois 2.31
11 Pennsylvania 2.29

Sự phân bố của người Do Thái Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Ngân hàng Dữ liệu Do Thái Bắc Mỹ [57] 104 quận và các thành phố độc lập tính đến năm 2011 với các cộng đồng Do Thái lớn nhất, theo tỷ lệ dân số là:

Quận Do Thái
dân số
%
tổng cộng
1 Rockland County, New York 91,300 29.3%
2 Kings County, New York 561,000 22.4%
3 Nassau County, New York 230,000 17.2%
4 Palm Beach County, Florida 208,850 15.8%
5 New York County, New York 240,000 15.1%
6 Westchester County, New York 136,000 14.3%
7 Montgomery County, Maryland 113,000 11.6%
8 Ocean County, New Jersey 61,500 10.7%
9 Marin County, California 26,100 10.3%
10 Bergen County, New Jersey 92,500 10.2%
10 Monmouth County, New Jersey 64,000 10.2%
12 Broward County, Florida 170,700 9.8%
13 Sullivan County, New York 7,425 9.6%
14 Norfolk County, Massachusetts 63,600 9.5%
15 Queens County, New York 198,000 8.9%
16 Orange County, New York 32,300 8.7%
17 Alpine County, California 101 8.6%
18 San Francisco County, California 65,800 8.2%
19 Montgomery County, Pennsylvania 64,500 8.1%
20 Middlesex County, Massachusetts 113,800 7.6%
21 Baltimore County, Maryland 60,000 7.5%
22 Lake County, Illinois 51,300 7.3%
22 Richmond County, New York 34,000 7.3%
24 Santa Clara County, California 128,000 7.2%
25 Arlington County, Virginia 14,000 6.7%
25 San Mateo County, California 47,800 6.7%
27 Bucks County, Pennsylvania 41,400 6.6%
27 Ventura County, California 54,000 6.6%
29 Middlesex County, New Jersey 52,000 6.4%
30 Camden County, New Jersey 32,100 6.2%
30 Essex County, New Jersey 48,800 6.2%
32 Falls Church, Virginia 750 6.1%
33 Howard County, Maryland 17,200 6.0%
33 Morris County, New Jersey 29,700 6.0%
35 Somerset County, New Jersey 19,000 5.9%
36 Suffolk County, New York 86,000 5.8%
37 Cuyahoga County, Ohio 70,300 5.5%
38 Fulton County, Georgia 50,000 5.4%
39 Los Angeles County, California 518,000 5.3%
40 Ozaukee County, Wisconsin 4,500 5.2%
41 Fairfield County, Connecticut 47,200 5.1%
41 Oakland County, Michigan 61,200 5.1%
43 Baltimore, Maryland 30,900 5.0%
43 St. Louis County, Missouri 49,600 5.0%
45 Nantucket County, Massachusetts 500 4.9%
46 Denver County, Colorado 28,700 4.8%
46 Sonoma County, California 23,100 4.8%
46 Union County, New Jersey 25,800 4.8%
49 Washington, D.C. 28,000 4.7%
50 Philadelphia County, Pennsylvania 66,800 4.4%
50 Pitkin County, Colorado 750 4.4%
52 Arapahoe County, Colorado 24,600 4.3%
52 Atlantic County, New Jersey 11,700 4.3%
52 Geauga County, Ohio 4,000 4.3%
52 Miami-Dade County, Florida 106,300 4.3%
56 Chester County, Pennsylvania 20,900 4.2%
56 Cook County, Illinois 220,200 4.2%
58 Boulder County, Colorado 12,000 4.1%
59 Passaic County, New Jersey 20,000 4.0%
60 Alameda County, California 59,100 3.9%
60 Albany County, New York 12,000 3.9%
60 Bronx County, New York 54,000 3.9%
60 Putnam County, New York 3,900 3.9%
64 Delaware County, Pennsylvania 21,000 3.8%
65 Clark County, Nevada 72,300 3.7%
65 Suffolk County, Massachusetts 27,000 3.7%
67 DeKalb County, Georgia 25,000 3.6%
67 Fairfax County, Virginia 38,900 3.6%
69 Alexandria, Virginia 4,900 3.5%
70 Dutchess County, New York 10,000 3.4%
70 Napa County, California 4,600 3.4%
70 Schenectady County, New York 5,200 3.4%
73 Allegheny County, Pennsylvania 40,500 3.3%
73 Berkshire County, Massachusetts 4,300 3.3%
73 Fairfax, Virginia 750 3.3%
73 Hartford County, Connecticut 29,600 3.3%
77 Clay County, Georgia 101 3.2%
77 Ulster County, New York 5,900 3.2%
79 Contra Costa County, California 32,100 3.1%
79 New Haven County, Connecticut 27,100 3.1%
81 Essex County, Massachusetts 22,300 3.0%
82 Burlington County, New Jersey 12,900 2.9%
82 San Diego County, California 89,000 2.9%
82 Sussex County, New Jersey 4,300 2.9%
85 Johnson County, Kansas 15,000 2.8%
85 Orange County, California 83,750 2.8%
87 Hamilton County, Ohio 21,400 2.7%
87 Multnomah County, Oregon 20,000 2.7%
87 Pinellas County, Florida 25,000 2.7%
90 Monroe County, New York 19,000 2.6%
90 Sarasota County, Florida 9,950 2.6%
92 Broomfield County, Colorado 1,400 2.5%
92 Cobb County, Georgia 17,300 2.5%
92 Collier County, Florida 8,000 2.5%
92 Hennepin County, Minnesota 29,300 2.5%
92 Mercer County, New Jersey 9,000 2.5%
97 Cumberland County, Maine 6,775 2.4%
97 Seminole County, Florida 10,000 2.4%
99 Cherokee County, Georgia 5,000 2.3%
99 Custer County, Idaho 101 2.3%
99 Dukes County, Massachusetts 300 2.3%
99 Hampden County, Massachusetts 10,600 2.3%
99 Santa Cruz County, California 6,000 2.3%
99 Santa Fe County, New Mexico 3,300 2.3%

Các sắc tộc Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ tiên 2000 2000 (% người Mỹ)
Người Ashkenazi Do Thái 5–6 million[58] không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Sephardi Do Thái 200,000–300,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Mizrahi Do Thái 250,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Italqim Do Thái 200,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Bukharan Do Thái 50,000–60,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Do Thái Núi 10,000 to 40,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Thổ Do Thái 8,000 không đáng kể (không có dữ liệu)
Người Romaniote Do Thái 6,500 không đáng kể (không có dữ liệu)
Beta Israel 1,000[59] không đáng kể (không có dữ liệu)
Tổng cộng 5,425,000–8,300,000[60] (1,7-2,6% dân số Hoa Kỳ)

Ai là người Do Thái?

[sửa | sửa mã nguồn]
Đàn ông người Do Thái truyền thống mặc y phục tôn giáo

Do Thái giáo chia sẻ những tính chất của một dân tộc, một sắc tộc, một tôn giáo, và một nền văn hóa. Điều này làm cho định nghĩa "ai là người Do Thái" thay đổi chút ít tùy thuộc vào cách tiếp cận tôn giáo hay dân tộc để xác định[61][62].

Nói chung, trong xã hội hiện đại thế tục, người Do Thái được chia thành ba nhóm: những người sinh ra trong gia đình Do Thái không kể đến việc có theo đạo hay không, những người có tổ tiên hoặc dòng máu (đôi khi bao gồm cả những người không có nguồn gốc đúng theo mẫu hệ), những người không có tổ tiên hoặc dòng máu Do Thái nhưng đã cải đạo chuyển đổi tôn giáo sang đạo Do Thái giáo và do đó là tín đồ của tôn giáo.

Định nghĩa truyền thống lịch sử về bản sắc Do Thái dựa trên nền tảng căn bản của luật pháp đạo Do Thái giáo Halakha qua chế độ mẫu hệ, và việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo theo luật pháp đạo Do Thái giáo Halakha.

Một người Do thái cao tuổi đang ghi chép kinh kệ Torah

Định nghĩa lịch sử "ai là người Do Thái" trở về pháp điển hóa của Kinh Thánh Torah Khẩu Truyền vào Talmud Babylonia vào khoảng năm 200. Giải thích theo Kinh Thánh Tanakh như đoạn 7:1–5 trong sách Sách Đệ Nhị Luật, được sử dụng bởi các nhà hiền triết người Do Thái để lời cảnh báo đối chống lại việc hôn nhân khác đạo giữa người Do Thái và người Canaan bởi vì theo Sách Đệ Nhị Luật 7:1–5 có ghi chép rằng [63],

Trong Sách Lêvi 24:10[64] của người Do Thái có ghi chép rằng:

Điều này được bổ sung bởi Ezra 10: 2-3[65], nơi người Israel trở về từ Babylon lập Giao ước với Thiên Chúa là sẽ đuổi vợ dân ngoại và con cái dân ngoại của họ.

Trong thế kỷ đầu tiên, Babylon là nơi người Do Thái di cư đến sau cuộc chinh phục của người Babylon cũng như sau khi cuộc Khởi nghĩa Bar Kokhba kết thúc vào năm 135. Dân số người Do Thái lúc đó phát triển nhanh chóng[66], ước tính khoảng 1 triệu người Do Thái tăng lên khoảng 2 triệu[67] dân Do Thái trong giai đoạn từ năm 200 đến năm 500. Sự phát triển dân số của người Do Thái là do sự tăng trưởng tự nhiên và dòng người nhập cư của người Do Thái từ nhiều vùng đất của Israel, chiếm khoảng 1/6 dân số Do Thái thế giới tại thời kỳ đó[67]. Tại thời điểm việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo đã chiếm một phần của sự tăng trưởng dân số của người Do Thái. Một số người cho rằng trong thế kỷ đầu tiên của kỷ nguyên Kitô giáo, ví dụ, dân số tăng hơn gấp đôi, từ bốn đến 8-10 triệu trong phạm vi của đế quốc La Mã, kết quả của một làn sóng cải đạo chuyển đổi tôn giáo[68].

Các nhà sử học khác tin rằng việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo trong thời kỳ La Mã được giới hạn về số lượng và không chiếm đáng kể đến sự tăng trưởng dân số của người Do Thái, do nhiều yếu tố khác nhau như chuyển đổi bất hợp pháp của nam giới Do Thái Giáo trong thế giới La Mã từ giữa thế kỷ II. Một yếu tố khác có thể gây khó khăn trong việc cải đạo chuyển đổi tôn giáo trong thế giới La Mã là yêu cầu luật pháp đạo Do Thái Giáo Halakha về việc cắt bao quy đầu, một yêu cầu mà những nhà truyền giáo Kitô giáo đã nhanh chóng loại bỏ. Thuế dành riêng cho người Do Thái trong Đế quốc La Mã vào năm 70 cũng hạn chế sức hấp dẫn của Do Thái giáo[69].

Kinh tế xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]
Các sinh viên Do Thái của một chủng viện Do Thái

Giáo dục đóng một vai trò quan trọng như là một phần của bản sắc Do Thái; vì nền văn hoá Do Thái đặc biệt chú trọng vào giáo dục và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tu luyện các hoạt động trí tuệ, học bổng và học hỏi, người Do Thái Mỹ là một nhóm có xu hướng được giáo dục tốt hơn và kiếm được nhiều hơn cả người Mỹ nói chung [70][71][72][73][74]. Người Do Thái Hoa Kỳ cũng có trung bình 14,7 năm học tập làm cho họ trở thành những người có trình độ học vấn cao nhất so với tất cả các nhóm tôn giáo lớn ở nước Mỹ.[75][76]

31% người Do Thái ở Mỹ có bằng tốt nghiệp, con số này được so sánh với dân số Mỹ nói chung, nơi có 11% người Mỹ có bằng tốt nghiệp [77]. Các nghề nghiệp chuyên nghiệp của người da trắng đã thu hút được người Do Thái và phần lớn cộng đồng có khuynh hướng đuổi theo ngành nghề chuyên nghiệp của người da trắng đòi hỏi trình độ đại học liên quan đến các chứng chỉ chính thức, trong đó uy tín và chất lượng của nghề nghiệp được đánh giá cao trong văn hoá Do Thái. Trong khi 46% người Mỹ làm việc trong các công việc trình độ chuyên nghiệp và quản lý, 61% người Do Thái ở Mỹ làm việc với tư cách là các chuyên gia, nhiều người trong số họ là những chuyên gia có trình độ học vấn cao, có công việc tự chủ trong quản lý, nghề nghiệp và doanh nghiệp liên quan đến kỹ thuật, khoa học, y học, ngân hàng đầu tư, tài chính, luật pháp, và hàn lâm.[78]

27% của tất cả sinh viên Đại học Yale ở tiểu bang Connecticut của Hoa Kỳ có nguồn gốc Do Thái [79]

Phần lớn cộng đồng người Mỹ Do Thái có lối sống trung lưu.[80] Trong khi số tiền kiếm được tính theo căn hộ của người Mỹ trung bình là 99500 đô la thì số tiền của người Do Thái kiếm được là 443000 mỹ kim [81][82] Ngoài ra, thu nhập của người Do Thái trung bình được ước tính nằm trong khoảng từ 97000 đô la cho đến 98000 đô la mỹ, số tiền người Do Thái kiếm được gần gấp đôi số tiền trung bình kiếm được của người Mỹ [83].

Theo phân tích của Gallup, người Mỹ gốc Do Thái là nhóm dân tộc giàu sang nhất so với bất kỳ nhóm dân tộc hay tôn giáo nào ở Mỹ.[84][85]

Phần lớn các học sinh Do Thái đi học ở các trường công lập, mặc dù các trường học của người Do Thái và các chủng viện Do Thái xuất hiện khắp cả nước Mỹ. Các nghiên cứu văn hoá Do Thái và học tiếng Do Thái cũng thường được dạy tại các nhà thờ Do thái theo hình thức các lớp học thêm hoặc trường Chúa nhật.

Người Do Thái Hoa Kỳ ở các cơ sở giáo dục đại học Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại Học Công Lập[86]
Rank Đại Học Ghi danh học sinh Do Thái (ước tính)[87] % của thể xác sinh viên Tuyển sinh đại học
1 Đại học Florida 6,500 19% 34,464
2 Rutgers University 6,400 18% 36,168
3 Đại học Central Florida 6,000 11% 55,776
4 Đại học Maryland, College Park 5800 20% 28,472
5 University of Michigan 4,500 16% 28,983
6 Đại học Indiana tại Bloomington

Đại học Wisconsin-Madison

4,200 11%

13%

39,184

31,710

8 CUNY, Brooklyn College

Queens College

Pennsylvania State University, University Park

4,000 28%

25%

10%

14,406

16,326

41,827

11 Binghamton University 3,700 27%[88] 13,632
12 University at Albany

Florida International University

Michigan State University

Arizona State University

California State University, Northridge

3,500 27%
8%

9%

8%

10%

13,139
45,813

39,090

42,477

35,552

Đại Học Tư Nhân
Xếp Hạng Đại Học Ghi danh học sinh Do Thái (ước tính)![87] % của thân xác sinh viên Tuyển sinh đại học
1 Đại học New York 6,500 33% 19,401
2 Boston University 4,000 20% 15,981
3 Đại học Cornell 3,500 25% 13,515
4 University of Miami 3,100 22% 14,000
5 The George Washington University
University of Pennsylvania
Yeshiva University
2,800 31%
30%
99%
10,394
9,718
2,803
8 Syracuse University 2,500 20% 12,500
9 Đại học Columbia
Emory University
Harvard University
Tulane University
2,000 29%
30%
30%
30%
6,819
6,510
6,715
6,533
13 Brandeis University[89]
Northwestern University[89]
Washington University in St. Louis[89]
1,800 56%
23%
29%
3,158
7,826
6,097

Có khoảng 4000 sinh viên Do Thái tại Đại học California, Berkeley.[90]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái sinh hoạt tôn giáo

Người Do thái ở Hoa Kỳ được xem là một sắc tộc cũng như là một tôn giáo.

Mức độ thực hành tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thực hành tôn giáo của người Do Thái ở Mỹ khá đa dạng. Trong số 4,3 triệu người Do Thái người Mỹ được miêu tả là "liên kết chặt chẽ" với Do thái giáo, hơn 80% người Do Thái khảo sát là có tham gia các hoạt động tích cực liên quan tới đạo Do Thái giáo,[91], từ việc tham dự các buổi cầu nguyện hàng ngày cho đến ít nhất là chỉ tham gia lễ Passover Seders hoặc thắp những cây nến lung linh vào ngày lễ Hanukkah.

Cộng đồng người Do Thái tham dự ngày lễ Hanukkah

Cuộc thăm dò ý kiến của Harris năm 2003 cho thấy 16% người Do Thái Mỹ đến nhà thờ ít nhất mỗi tháng một lần, 42% đi ít hơn nhưng ít nhất mỗi năm một lần, và 42% đi ít hơn mỗi năm một lần [92].

Cuộc Điều tra Xác định Tôn giáo của Hoa Kỳ năm 2008 cho thấy khoảng 3,4 triệu người Do Thái Mỹ gọi họ là tín đồ tôn giáo - trong số dân Do Thái nói chung khoảng 5,4 triệu người. Theo số liệu của nghiên cứu, số người Do Thái tự nhận mình là người Do Thái theo văn hoá đã tăng từ 20% năm 1990 lên 37% năm 2008. Trong cùng thời kỳ, số người trưởng thành ở Hoa Kỳ nói họ không có tôn giáo tăng từ 8% lên 15%. Các nhà nghiên cứu nói rằng người Do Thái có nhiều khả năng là người thế tục hơn người Mỹ nói chung. Theo một số nghiên cứu, khoảng một nửa số người Do Thái ở Hoa Kỳ - kể cả những người coi mình là những người theo tôn giáo - đều khẳng định trong cuộc khảo sát rằng họ có thế giới quan thế tục và không thấy mâu thuẫn giữa quan điểm đó và đức tin của họ. Các nhà nghiên cứu cho rằng xu hướng giữa người Do Thái ở Mỹ với tỷ lệ cao giữa hôn nhân khác chủng tộc và "sự bất mãn hết lòng thương mến từ Do Thái giáo" ở Hoa Kỳ [93].

Khoảng một phần sáu người Do Thái Mỹ duy trì các tiêu chuẩn chế độ ăn chay kosher [94].

Phật giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Shinzen Young một người Phật Tử người Do Thái giảng dạy triết lý Phật giáo tinh thần Nhà Phật cho các sinh viên Mỹ ở Viện Đại học Harvard năm 2012

Người Do Thái xuất hiện và có mặt rất nhiều trong thế giới Phật giáo Hoa Kỳ và người Do Thái là những tín đồ Phật giáo mà có cha mẹ không phải là Phật tử, và vô di sản Phật giáo, với khoảng một phần năm [95] và 30% của tất cả các tín đồ Phật tử ở Mỹ là người Do Thái [96] mặc dù chỉ có 2% người Mỹ là người Do Thái. Tên gọi Jubus, một số lượng người Phật Tử gốc Do Thái ngày càng tăng cao ở Mỹ và người Do Thái đã bắt đầu áp dụng tinh thần thực tiễn của Phật giáo. Những người Phật Tử Do Thái Hoa Kỳ nổi tiếng bao gồm: Robert Downey, Jr.[97] Allen Ginsberg,[98] Goldie Hawn[99] và con gái Kate Hudson, Steven Seagal, Adam Yauch của nhóm nhạc rap The Beastie Boys, và Garry Shandling. Nhà sản xuất phim ảnh Anh em nhà Coen đã được ảnh hưởng bởi Phật giáo trong khoảng một thời gian.[100]

Sau đây là danh sách những người Do Thái theo Phật giáo rất nổi tiếng ở Mỹ:

Đức tin tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Do Thái Mỹ có khuynh hướng là người vô thần hay bất khả tri hơn so với hầu hết người Mỹ, đặc biệt so với người Tin Lành hay người Công giáo. Một cuộc thăm dò năm 2003 cho thấy rằng trong khi 79% người Mỹ tin vào Thiên Chúa, chỉ có 48% người Do Thái Mỹ tin vào Thiên Chúa, so với 79% và 90% đối với người Công giáo La Mã và người Tin lành. Trong khi 66% người Mỹ nói rằng họ "hoàn toàn chắc chắn" về sự tồn tại của Thiên Chúa, 24% người Do Thái Hoa Kỳ nói như vậy. Và mặc dù 9% người Mỹ tin rằng không có Thiên Chúa (8% Công giáo và 4% Tin Lành), 19% người Do Thái Mỹ tin rằng Thiên Chúa không hề tồn tại [92].

Một Cuộc thăm dò Harris năm 2009 cho thấy người Do Thái Mỹ là nhóm tôn giáo đông nhất chấp nhận thuyết tiến hóa, với 80% tin vào tiến hóa, so với 51% đối với người Công giáo, 32% đối với người Tin lành, và 16% người Kitô hữu tái sinh.[127] Người Do Thái cũng ít tin vào các hiện tượng siêu nhiên như phép lạ, thiên thần hay thiên đường.

Chính trị đương thời

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái thì kiếm tiền như người Episcopalian, và bầu cử bỏ phiếu thì giống như người Puerto Rico.

Milton Himmelfarb[128]

Nhóm đàn ông người Do Thái biểu tình ủng hộ Palestine

Ngày nay, người Do Thái Mỹ là một nhóm đặc biệt và có ảnh hưởng trong chính trị quốc gia Hoa Kỳ. Jeffrey S. Helmreich viết rằng khả năng của những người Do Thái ở Mỹ có thể đạt được điều này thông qua vai trò chính trị hay tài chính được đánh giá quá cao,[129] rằng ảnh hưởng chính yếu nằm trong các hình thức bỏ phiếu của nhóm [130].

"Người Do Thái đã cống hiến cho chính trị giống như sự sốt sắng trong tôn giáo" viết bởi Mitchell Bard, ông cho biết thêm rằng người Do Thái có tỷ lệ cử tri bầu cử cao nhất so với bất kỳ nhóm dân tộc nào (84% số người đăng ký bầu cử [131]).

Mặc dù phần lớn (60-70%) người Do Thái theo phe Dân chủ, người Do Thái trải rộng lãnh thổ chính trị của họ, với những người Do Thái quan tâm nhiều về chính trị thì khả năng bỏ phiếu của họ cao hơn cho đảng Cộng hòa hơn là những người Do Thái ít quan tâm về chính trị và các đồng loại Do Thái thế tục [132].

Nhờ số liệu thống kê trong Cuộc Tổng tuyển cử Hoa Kỳ năm 2008, 78% người Do Thái bầu cử cho đảng Dân chủ Barack Obama so với 21% người Do Thái bầu cử cho đảng Cộng hòa John McCain mặc cho các nỗ lực của đảng Cộng hòa nhằm kết nối Obama với các nguyên nhân của Hồi giáo và Palestine.[133] Người ta đã gợi ý rằng quan điểm bảo thủ của Sarah Palin đối với các vấn đề xã hội có thể làm cho người Do Thái lúng túng và tránh né bỏ phiếu cho McCain-Palin.[130][133] Trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2012, 69% người Do Thái bỏ phiếu cho Tổng thống đương nhiệm Đảng Dân Chủ Obama.[134]

Chính sách đối ngoại

[sửa | sửa mã nguồn]
Một người đàn ông người Do Thái giơ khẩu hiệu biểu tình phản đối Israel

Người Do Thái ở Mỹ đã tỏ ra rất quan tâm đến các vấn đề chính sách ngoại giao, đặc biệt là đối với nước Đức trong những năm 1930, và Israel từ năm 1945.[135] Cả hai đảng lớn đã có những cam kết mạnh mẽ ủng hộ Israel. Tiến sĩ Eric Uslaner của Đại học Maryland cho rằng trong cuộc bầu cử năm 2004: "Chỉ có 15% người Do Thái nói rằng Israel là một vấn đề quan trọng trong bầu cử, trong đó 55% cử tri bầu cử bỏ phiếu cho Kerry (so với 83% cử tri Do Thái không quan tâm đến Israel). " Uslander chỉ ra rằng quan điểm tiêu cực của các Kitô hữu Phúc âm có ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt đối với đảng Cộng hòa trong số cử tri Do Thái, trong khi người Do Thái Chính Thống, theo truyền thống, có thái độ bảo thủ hơn về các vấn đề xã hội, thì họ lại ủng hộ Đảng Cộng hòa.[136] Một bài báo của tờ New York Times cho thấy phong trào Do Thái cho đảng Cộng hòa tập trung chủ yếu vào các vấn đề dựa trên đức tin, tương tự như cuộc bầu cử bỏ phiếu của người Công giáo, được cho là đã giúp Tổng thống Bush lấy lòng Florida vào năm 2004.[137] Tuy nhiên, Natan Guttman, giám đốc văn phòng của The Forward ở Washington đã bác bỏ quan điểm này, viết trong Moment rằng mặc dù "đúng là những người Cộng hòa đang tiến một bước nhỏ và vững chắc vào cộng đồng người Do Thái... hãy nhìn vào ba thập niên qua cuộc thăm dò, đáng tin cậy hơn các cuộc thăm dò bầu cử trước, và số liệu rõ ràng: Người Do Thái bỏ phiếu cho Đảng Dân chủ là áp đảo,[138] " một khẳng định được xác nhận bởi các kết quả bầu cử tổng thống Mỹ gần đây nhất.

Mặc dù một số nhà phê bình cho rằng lợi ích của người Do Thái là một phần việc chịu trách nhiệm về sự thúc đẩy cuộc chiến tranh Iraq, người Mỹ gốc Do Thái thực sự đã phản đối mạnh mẽ cuộc chiến tranh Iraq kể từ khi nó khởi đầu hơn bất kỳ các nhóm tôn giáo nào khác, hoặc thậm chí là người Mỹ. Sự phản đối lớn hơn đối với chiến tranh không chỉ đơn thuần là kết quả của việc nhận dạng Dân chủ ở Hoa Kỳ ở mức độ cao, như những người Do Thái với tất cả các thuyết phục chính trị có khuynh hướng phản đối chiến tranh hơn so với những người không phải là người Do Thái cùng có khuynh hướng chính trị.[139][140]

Vấn đề trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]
Các đàn ông người Do Thái ủng hộ đồng tính luyến ái LGBT

Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Pew Research Center năm 2013 cho thấy quan điểm của người Do thái Mỹ về chính trị trong nước gắn liền với sự tự định nghĩa của cộng đồng là một thiểu số bị khủng bố được hưởng lợi từ sự tự do và những thay đổi trong xã hội Hoa Kỳ và cảm thấy bắt buộc phải giúp đỡ các dân tộc thiểu số khác hưởng những lợi ích tương tự. Người Mỹ gốc Do Thái qua nhiều độ tuổi và nhiều giới tính có khuynh hướng bỏ phiếu ủng hộ và hỗ trợ các chính trị gia và các chính sách của Đảng Dân chủ. Mặt khác, người Do Thái Chính Thống Do thái có các quan điểm chính trị trong nước gần giống với các hàng xóm láng giềng Kitô hữu [141].

Người Do Thái ở Mỹ phần lớn ủng hộ quyền của người đồng tính luyến ái và người chuyển đổi giới tính LGBT và 79% người Do Thái trả lời trong cuộc thăm dò Pew rằng tình dục đồng giới nên được "chấp nhận bởi xã hội".[142] Sự chia rẽ trong cộng đồng Do Thái về đồng tính luyến ái tùy theo mức độ sùng đạo. Các Rabbi cải cách ở Mỹ thực hiện hôn nhân đồng tình như là một vấn đề thường lệ, và có 15 chi tộc Do Thái đồng tính luyến ái ở Bắc Mỹ.[143] Cải cách, tái thiết và, bảo thủ càng phát triển thì người Do Thái ủng hộ nhiều hơn trong các vấn đề như hôn nhân đồng giới nhiều hơn so với người Do Thái chính thống.[144]

Người Do Thái tổ chức diễu hành đồng tính luyến ái tại the Twin Cities Pride Parade năm 2011

Một cuộc khảo sát năm 2007 của các nhà lãnh đạo và các nhà hoạt động Do Thái Bảo thủ cho thấy đa số người Do Thái ủng hộ việc cử hành đồng tính luyến ái đồng giới và hôn nhân đồng giới.[145] Theo đó, 78% cử tri Do Thái chống lại Dự luật 8 California (2008), dự luật cấm hôn nhân đồng tính ở California. Không một nhóm dân tộc nhóm chủng tộc nhóm sắc tộc nào hay bất cứ nhóm tôn giáo nào khác đã bỏ phiếu chống lại Dự luật 8 California (2008) ngoại trừ dân tộc Do Thái đã làm chuyện ấy [146].

Trong việc xem xét sự cân bằng giữa nền kinh tế và bảo vệ môi trường, người Do Thái Mỹ có nhiều khả năng hơn các nhóm tôn giáo khác (ngoại trừ Phật giáo) để ủng hộ việc bảo vệ môi trường mạnh mẽ hơn..[147]

Người Do Thái ở Mỹ cũng áp đảo các chính sách cần sa của Hoa Kỳ hiện nay. Tám mươi sáu phần trăm người Mỹ Do Thái chống lại việc bắt giữ những người hút cần sa không bạo động, so với 61% phần lớn dân số và 68% của tất cả thành viên đảng Dân chủ. Ngoài ra, 85% người Do Thái ở Hoa Kỳ phản đối việc sử dụng luật thực thi pháp luật liên bang để đóng cửa các hợp tác xã y tế trồng cần sa trong các tiểu bang nơi cần sa y tế là hợp pháp, so với 67% đa số dân số và 73% người Dân chủ.[148]

Văn hóa Mỹ Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ khi làn sóng di dân lớn cuối cùng của người Do Thái đến Mỹ (hơn 2.000.000 người Do Thái từ Đông Âu tới giữa năm 1890 và năm 1924), nền văn hoá thế tục Hoa Kỳ Do Thái đã được tích hợp trong hầu hết mọi cách quan trọng với văn hoá Mỹ rộng lớn hơn. Nhiều khía cạnh của văn hoá Do Thái đã trở thành một phần của nền văn hoá Hoa Kỳ rộng lớn hơn.

Ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thức ăn sẽ chiến thắng cuộc chiến tranh, Bạn đã đến đây để tìm kiếm tự do, bây giờ bạn phải giúp đỡ để bảo tồn nó, Lúa mì là cần thiết cho các đồng minh, không lãng phí - thông cáo tiếng Yiddish trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất năm 1917
Những áp phích tiếng Yiddish thường thấy được dán đầy trên tường ở Brooklyn, New York

Hầu hết người Do Thái Mỹ ngày nay là những người nói tiếng Anh bản xứ. Một số ngôn ngữ khác vẫn còn được sử dụng trong một số cộng đồng Do Thái người Mỹ, các cộng đồng đại diện cho nhiều bộ phận Do Thái từ khắp nơi trên thế giới đã hợp nhất để tạo nên dân Do Thái Mỹ.

Nhiều người Do Thái Hoa Kỳ Hasidic, thuộc chủng tộc Ashkenazi, nói tiếng Yiddish. Yiddish đã từng được nói như là ngôn ngữ chính của phần lớn trong số vài triệu Người Ashkenazi Do Thái nhập cư vào Hoa Kỳ.

Cộng đồng người Do Thái Ba Tư Hoa Kỳ, đáng chú ý là cộng đồng lớn trong và xung quanh Los Angeles và Beverly Hills, California, chủ yếu nói tiếng Ba Tư trong nhà và trong hội đường giáo đường. Người Ba Tư Do Thái cũng hỗ trợ báo chí tiếng Ba Tư của họ. Người Ba Tư Do Thái cũng cư trú ở các vùng phía đông New York như Kew Gardens và Great Neck, Long Island.

Nhiều người nhập cư Do Thái gần đây của Liên Xô nói tiếng Nga chủ yếu ở nhà và có một số cộng đồng đáng chú ý nơi cuộc sống và kinh doanh công cộng được thực hiện chủ yếu ở Nga, chẳng hạn như ở Bãi biển Brighton ở Thành phố New York và Bãi biển Sunny Isles ở Florida. Ước tính năm 2010 về số lượng gia đình Do Thái nói tiếng Nga ở khu vực thành phố New York là khoảng 92.000, và số lượng cá thể là từ 223.000-350.000 [149]. Một dân số người Nga Do Thái khác cũng có thể tìm thấy ở quận Richmond của San Francisco nơi mà thị trường Nga đứng bên cạnh nhiều doanh nghiệp châu Á.

Những người Mỹ gốc Do thái Bukharan nói tiếng Bukhori, một phương ngữ lai trộn giữa Ba Tư và Nga. Họ xuất bản các tờ báo của chính họ như Thời báo Bukharian và phần lớn sống ở Queens, New York. Forest Hills thuộc quận Queens, đường số 108 được gọi là "Đường phố Bukharian",[150], có liên quan đến nhiều cửa hàng và nhà hàng được tìm thấy trong và xung quanh khu phố mang ảnh hưởng văn hóa Bukharian. Nhiều người Bukharian cũng có mặt tại các vùng Arizona, Miami, Florida, và các khu vực Nam California như San Diego.

Hebrew cổ điển là ngôn ngữ của hầu hết các tài liệu tôn giáo Do thái Giáo, chẳng hạn như Tanakh (Kinh thánh) và Siddur (kinh nguyện). Hebrew hiện đại cũng là ngôn ngữ chính thức của Nhà nước Israel hiện đại, điều này khuyến khích nhiều người học nó như một ngôn ngữ thứ hai. Một số người nhập cư Israel gần đây nói tiếng Hebrew là ngôn ngữ chính của họ.

Chính phủ và quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyên úy người Do Thái trong quân đội Mỹ

Kể từ năm 1845, đã có tổng cộng 34 người Do Thái đã phục vụ trong Thượng viện, bao gồm 14 thượng nghị sĩ. Judah P. Benjamin là Thượng nghĩ sĩ người Do Thái đầu tiên của Nghị viện, và sau đó làm Bộ trưởng Chiến tranh Liên bang và Ngoại trưởng Hoa Kỳ trong cuộc nội chiến. Rahm Emanuel từng là Tổng Tham mưu cho Tổng thống Barack Obama. Số người Do Thái được bầu vào Nhà tăng lên mức cao nhất mọi thời đại là 30 người. Tám người Do Thái được bổ nhiệm vào Tòa án tối cao Hoa Kỳ.

Cuộc Nội chiến đánh dấu bước chuyển đổi cho người Do Thái ở Mỹ. Nó đã giết chết những tin vịt của chủ nghĩa bài Do Thái, vốn phổ biến rộng rãi ở Châu Âu, có nghĩa là người Do Thái hèn nhát, thích chạy trốn trong chiến tranh hơn là phục vụ chiến đấu cùng với các công dân trong trận chiến [151][152].

Ít nhất đã có hai mươi tám người Mỹ gốc Do Thái đã được trao Huân chương Danh dự.

Khoa học, kinh doanh, và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự phân bố giải Nobel của người Do Thái giữa năm 1901-2007. Ít nhất 20% tổng số người thắng giải Nobel là người Do Thái hoặc gốc Do Thái, mặc dù dân số Do Thái ít hơn 0.2% tổng dân số thế giới. Giải Nobel đã được trao cho hơn 850 cá nhân, (hoặc 1 trên 500 người). Nhìn chung, người Do Thái hoặc người gốc Do Thái đã giành tổng cộng 41% giải thưởng Nobel về kinh tế, 28% thuốc men y học, 26% vật lý, 19% hóa học, 13% về văn học và 9% của tất cả các giải thưởng hòa bình.[153]

Với xu hướng của người Do Thái được rút kinh nghiệm lâu dài từ những công việc văn phòng và có khuynh hướng theo đuổi trí tuệ, nhiều người Do Thái cũng đã rất thành công đáng kể như là một dân tộc thiểu số chuyên nghiệp và tài giỏi trong kinh doanh ở Hoa Kỳ.[80] Văn hoá Do Thái có truyền thống mạnh mẽ, nhấn mạnh và tôn trọng tiền bạc và nhấn mạnh vào sự nhạy bén về tài chính, sự sáng suốt trong kinh doanh và sự hiểu biết về kinh doanh đã dẫn đến việc nhiều người Do Thái bắt đầu thành lập các cơ sở kinh doanh riêng của họ và đã trở thành những động lực tăng trưởng kinh tế chính tạo nên nền kinh tế hùnh mạnh siêu cường Mỹ. Nhiều doanh nghiệp gia đình người Do Thái được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác là tài sản, nguồn thu nhập và là nền tảng tài chính vững chắc cho sự thịnh vượng phu quý thành công trong kinh tế và xã hội của gia tộc.[154][155][156][157][158] Trong lĩnh vực văn hoá người Mỹ Do Thái, người Mỹ gốc Do Thái cũng đã phát triển một nền văn hóa mạnh mẽ về tinh thần kinh doanh vì sự xuất sắc trong kinh doanh và sự tham gia vào kinh doanh và thương mại là rất có giá trị cao trong nền văn hoá Do thái.[159] Người Do Thái ở Mỹ cũng bị thu hút bởi nhiều môn học khác nhau trong giới học viện hàn lâm như vật lý học, xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, toán học, triết học và ngôn ngữ học và đóng vai trò không cân xứng trong nhiều lĩnh vực học thuật. Những nhà trí thức người Do Thái như Saul Bellow, Ayn Rand, Noam Chomsky, Thomas Friedman, và Elie Wiesel đã có một tác động đáng kể trong cuộc sống công cộng ở Mỹ. Trong số 200 nhà trí thức có ảnh hưởng nhất Hoa Kỳ, 50% là người Do Thái thuần chủng với 76% người Do Thái Do Thái có một người cha là người Do Thái.[160][161][162] Trong số những người đoạt giải Nobel Hoa Kỳ, 37 phần trăm là người Mỹ Do Thái (18 lần tỷ lệ người Do Thái trong dân số), như 61 phần trăm của Huy chương John Bates Clark trong số người nhận giải kinh tế (35 lần tỷ lệ là người Do Thái) [163].

Trong thế giới kinh doanh, trong khi người Do Thái Mỹ chỉ chiếm dưới 2,5% dân số Hoa Kỳ, họ chiếm 7,7% số ghế trong các công ty của Hoa Kỳ [164]. Trong giới bất động sản ở New York, 18 trong số 20 nhà đầu tư bất động sản giàu nhất thế giới có trụ sở tại thành phố New York là khu vực khai thác của người Do Thái.[165] Người Do Thái Hoa Kỳ cũng có một sự hiện diện mạnh mẽ trong bản quyền sở hữu NBA. Trong số 30 đội của NBA, có 14 chủ sở hữu chính của người Do Thái. Một số người Do Thái đã phục vụ như là các ủy viên NBA bao gồm cả ủy viên của ủy ban NBA David Stern và ủy viên hiện tại là Adam Silver.[159]

Vì nhiều nghề nghiệp trong khoa học, kinh doanh và hàn lâm thường trả lương cao, người Do Thái cũng có khuynh hướng có thu nhập cao hơn so với hầu hết đa số người Mỹ. Cuộc Điều tra Dân số Do Thái quốc gia năm 2000-2001 cho thấy thu nhập trung bình của một gia đình Do Thái là 54.000 đô la một năm và 34% số gia đình Do Thái báo cáo có thu nhập trên 75.000 đô la một năm [166].

Văn học Mỹ Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Jonathan Safran Foer một nhà văn người Do Thái nổi tiếng ở Mỹ

Mặc dù người Mỹ gốc Do Thái đã đóng góp rất nhiều cho nền văn hóa nghệ thuật Mỹ, vẫn có một nền văn học Mỹ Do Thái rõ rệt. Văn học Hoa Kỳ Do Thái thường khám phá những kinh nghiệm về việc trở thành một người Do thái ở Mỹ, và những mâu thuẫn của xã hội thế tục và lịch sử.

Nhạc dân ca Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Một nhạc sĩ người Do Thái

Người Do Thái đã tham gia vào nền âm nhạc dân ca Hoa Kỳ kể từ cuối thế kỷ XIX;[167] những người này thường là những người tị nạn từ Trung Âu và Đông Âu, và có nhiều thiệt thòi về kinh tế hơn các đồng đạo đến từ Tây Âu và Sephardic.[168] Các sử gia coi đó như là một di sản của hát kịch nhạc nghệ Yiddish thế tục, các truyền thống cổ kính và mong muốn được đồng hóa. Vào những năm 1940, bản sắc người Do Thái đã được hình thành trong nền âm nhạc dân ca Mỹ.

Ví dụ về các tác động lớn mà người Do Thái đã có trong âm nhạc dân gian Hoa Kỳ bao gồm, nhưng không giới hạn: Moe Asch là người đầu tiên thu âm và phát hành nhiều nhạc của Woody Guthrie, bao gồm "This Land is Your Land" để đáp lại "God Bless America" của Irving Berlin, và Guthrie đã viết các bài hát Do Thái. Guthrie kết hôn với một người Do Thái và con trai của họ Arlo đã trở thành có ảnh hưởng theo quyền của riêng anh. Tập đoàn một người của Asch Folkways Records cũng phát hành nhiều phần âm nhạc của Leadbelly và Pete Seeger từ những năm 40 và 50. Danh mục âm nhạc lớn của Asch được tự nguyện tặng cho Smithsonian.

Ba trong số bốn người sáng tạo ra Liên hoan dân gian Newport, Wein, Bikel và Grossman (Seeger không phải là người Do Thái). Albert Grossman kết hợp cùng Peter, Paul và Mary, trong đó Yarrow là người Do Thái. Oscar Brand, thuộc một gia đình người Do Thái Canada, có chương trình phát thanh dài nhất "Liên hoan nhạc dân ca của Oscar Brand", đã được phát sóng liên tiếp từ năm 1945 ở NYC [169]. Và là chương trình phát sóng đầu tiên ở Mỹ, nơi chủ nhà sẽ trả lời bất kỳ thư từ cá nhân nào.

Nhóm nhạc có ảnh hưởng The Weavers, người kế nhiệm Almanac Singers, dẫn đầu bởi Pete Seeger, đã có một người quản lý Do Thái, và 2 trong 4 thành viên của nhóm là người Do Thái (Gilbert và Hellerman). Bên B của "Good Night Irene" có bài hát dân ca Do Thái được cá nhân chọn để ghi âm bởi Pete Seeger "Tzena, Tzena, Tzena".

Tạp chí âm nhạc dân ca có ảnh hưởng Sing Out! Được đồng sáng lập và biên soạn bởi Irwin Silber năm 1951, và do ông biên tập cho đến năm 1967, khi tạp chí đã ngừng xuất bản trong nhiều thập kỷ. Nhà phê bình âm nhạc đầu tiên của tạp chí Rolling Stone, Jon Landau, là người Đức gốc Do Thái. Izzy Young đã sáng lập ra Trung tâm văn hóa truyền thống huyền thoại tại NY, và hiện nay là Trung tâm Văn học dân gian gần Mariatorget ở Södermalm, Thụy Điển, liên quan đến âm nhạc dân gian Mỹ và Thụy Điển [170].

Dave Van Ronk đã quan sát thấy cảnh hậu trường của những năm 1950 là "ít nhất 50% là người Do Thái, và họ đã thông qua âm nhạc như là một phần của sự đồng hoá bản thân họ với nền văn hóa truyền thống Anh-Mỹ, bản thân nó là một cấu trúc nhân tạo nhưng không kém phần cung cấp cho chúng ta với một số điểm chung tương đồng [171] .

Ngành dịch vụ tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ phú Hoa Kỳ Michael Bloomberg và các Đồng Hương người Do Thái

Người Do Thái từ lâu đã tham gia vào các lĩnh vực ngành nghề dịch vụ tài chính kể từ thời kỳ thuộc địa. Người do thái nhận được quyền buôn bán lông thú vật từ các thuộc địa Hà Lan và Thụy Điển. Thống đốc Anh vinh danh những quyền này sau khi tiếp quản. Trong Chiến tranh Cách mạng, Haym Solomon đã giúp tạo ra ngân hàng Mỹ bán trung tâm đầu tiên ở Hoa Kỳ và tư vấn cho Alexander Hamilton để xây dựng hệ thống ngân hàng tài chính cho nước Mỹ.

Đại gia ngân hàng người do thái gốc Đức Marcus Goldman

Người Do Thái ở Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX, XX và XXI đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc phát triển các ngành dịch vụ tài chính của quốc gia Mỹ, cả ở các ngân hàng đầu tư và các quỹ đầu tư.[172] Các ông chủ ngân hàng người Đức gốc Do Thái bắt đầu đảm nhận vai trò chính trong nền tài chính Mỹ trong những năm 1830 khi chính phủ và tư nhân mượn tiền để xây dựng các dự án như kênh rạch đào, đường sắt và các cải tiến trong nước khác tăng nhanh và phát triển đáng kể. Những người đàn ông vĩ đại như là August Belmont (Đại lý của Rothschild ở New York và một đảng viên Dân chủ hàng đầu), Philip Speyer, Jacob Schiff (tại công ty Kuhn, Loeb & Company), Joseph Seligman, Philip Lehman (của anh em nhà Lehman), Jules Bache, và Marcus Goldman (của ngân hàng đầu tư mạo hiểm Goldman Sachs) minh hoạ cho tầng lớp tài chánh tinh hoa ưu tú này.[173] Cũng như các đối tác, gia đình, cá nhân và kết nối kinh doanh không phải là người Do Thái, uy tín về tính trung thực, liêm chính, khả năng và sẵn sàng chấp nhận những rủi ro được tính toán rất cần thiết để tuyển dụng nguồn vốn từ các nguồn đầu tư rộng rãi. Các gia đình và các công ty mà người do thái kiểm soát được ràng buộc bởi các yếu tố tôn giáo và xã hội, và các mối kết hôn lấy vợ gả chồng. Các mối quan hệ cá nhân thực tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh làm ăn trước sự ra đời của các tổ chức thể chế ở thế kỷ XX.[174][175] Các tư tưởng kỳ thị phân biệt chủng tộc chống lại người do thái thì cho rằng người do thái là những người đóng vai trò then chốt trong một tổ chức với âm mưu thống trị thế giới.[176]

Đại gia người do thái Jules Bache

Kể từ cuối thế kỷ XX, người Do Thái đã đóng một vai rất trò quan trọng trong ngành công nghiệp quỹ phòng hộ, theo Zuckerman (2009).[177] SAC Capital Advisors,[178], Soros Fund Management,[179] Och-Ziff Capital Management,[180] GLG Partners[181] Renaissance Technologies[182]Elliott Management Corporation[183][184] là những quỹ phòng hộ lớn do người Do Thái đồng sáng lập.

Người do thái cũng đóng vai trò then chốt trong ngành công nghiệp cổ phần tư nhân, đồng sáng lập một số công ty lớn nhất và nổi tiếng nhất ở Hoa Kỳ như là Blackstone,[185] Cerberus Capital Management,[186] TPG Capital,[187] BlackRock,[188] Carlyle Group,[189] Warburg Pincus,[190]KKR.[191][192][193]

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Paul Warburg, một trong những người ủng hộ hàng đầu về việc thành lập một ngân hàng trung ương của nước Mỹ Hoa Kỳ và là một trong những thống đốc đầu tiên của Cục Dự trữ Liên bang (Hoa Kỳ) mới thành lập, đến từ một gia đình Do Thái nổi tiếng ở Đức.[194] Kể từ đó, một số người Do Thái đã đóng giữ vai trò chức vụ Chủ tịch Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, bao gồm các vị chủ tịch trước đây như Ben BernankeAlan Greenspan và nữ chủ tịch hiện tại là Janet Yellen.

Nền văn hóa thịnh hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà hát kịch nghệ Yiddish được nhiều người xem, và nghệ thuật nhạc kịch Yiddish đã cung cấp cơ sở căn bản để đào tạo cho những người biểu diễn và các nhà sản xuất phim ảnh đã chuyển đến Hollywood vào những năm 1920. Nhiều người trong số những người tiên phong và khởi xướng cho nền công nghiệp điện ảnh giải trí Hollywood là người Do thái.[195][196] Họ đóng vai trò trong việc phát triển mạng lưới truyền thanh và truyền hình, điển hình là William S. Paley điều hành công ty truyền thông và phát thanh Hoa Kỳ CBS.[197] Stephen J. Whitfield nói rằng "Gia đình Sarnoff đã thống trị NBC."[198]

Rất nhiều các cá nhân người Do Thái đã có những đóng góp đáng kể cho nền văn hoá Mỹ.[199] Đã có nhiều diễn viên và người biểu diễn người Mỹ gốc Do Thái, từ các diễn viên từ năm 1900 đến các ngôi sao điện ảnh Hollywood cổ điển, và hiện nay cũng có rất nhiều diễn viên điện ảnh minh tinh màn bạc nổi tiếng là người Do Thái. Lĩnh vực hài kịch Mỹ cũng có nhiều người Do Thái. Cũng có nhiều di sản Do Thái ở Hoa Kỳ bao gồm các nhà soạn nhạc và nhà văn, ví dụ như tác giả bài hát "Viva Las Vegas" Doc Pomus, hay Billy the Kid nhà soạn nhạc Aaron Copland. Có khá nhiều người Do Thái đã đi đầu trong các vấn đề đấu tranh cho các chị em phụ nữ.

Chiến tranh thế giới thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]
Người Do Thái phục vụ quân sự cho quân đội Mỹ

Đã có hơn 550.000 người Do Thái phục vụ trong quân đội Hoa Kỳ trong chiến tranh thế giới thứ hai; khoảng 11.000 người do thái đã thiệt mạng hy sinh vì tổ quốc Hoa Kỳ và hơn 40.000 người do thái đã bị thương. Có ba người do thái được trao Huy chương Danh dự, 157 người do thái nhận được U.S. Army Distinguished Service Medal, Distinguished Service Medal (United States Navy), Distinguished Service Cross (United States), hay Huân chương Thập tự Hải quân, và khoảng 1600 người do thái nhận được Silver Star. Khoảng 50.000 tấm huy chương và giải thưởng khác được trao cho các chiến binh quân đội Do Thái, với tổng cộng 52.000 huy chương. Trong giai đoạn này, người Do Thái chiếm khoảng 3,3% tổng dân số Hoa Kỳ nhưng người Do thái lại chiếm khoảng 4,23% lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Khoảng 60 phần trăm của tất cả các bác sĩ Do Thái ở Hoa Kỳ dưới 45 tuổi đã phục vụ trong vai trò bác sĩ quân y và medic.[200]

Đã có rất nhiều nhà vật lý người do thái tham gia Đệ Nhị Thế Chiến, bao gồm nhà bác học Robert Oppenheimer dẫn đầu trong Dự án Manhattan bí mật chế tạo vũ khí hạt nhân bom nguyên tử. Nhiều người trong số các nhà khoa học này là những người tị nạn từ Đức Quốc Xã hoặc từ những cuộc bức hại chống lại người do thái ở những nơi khác nhau ở Châu Âu.

Những người Do Thái nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách chưa đầy đủ về người Mỹ gốc Do Thái hoặc những người Do Thái có liên quan đến nước Mỹ Hoa Kỳ:

Nghệ thuật, Văn hoá và Văn học

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm đẻ Quốc gia Năm chết Quốc gia
Action Bronson 1983 NƯỚC MĨ, New York Ca sĩ và đầu bếp
Woody Allen 1935 NƯỚC MĨ, New York Diễn viên và đạo diền
Eve Arnold 1912 NƯỚC MĨ, Pennsylvania 2012 Vương quốc Anh Nhiếp ảnh gia
Mandy Patinkin 1952 NƯỚC MĨ, Chicago, Illinois Diễn viên, ca sĩ, nghệ sỹ giọng nói, diễn viên hài
Lauren Bacall 1924 NƯỚC MĨ, New York 2014 NƯỚC MĨ, New York Diễn viên
Rick Rubin 1963 NƯỚC MĨ, New York Nhà sản xuất thu âm nhạc
Vicki Baum 1888 Áo 1960 NƯỚC MĨ, California Nhạc sĩ
Benny Friedman (ca sĩ) 1985 St. Paul, Minnesota Ca sĩ
Saul Bellow 1915 Canada 2005 NƯỚC MĨ, Massachusetts Nhà văn
Irving Berlin 1888 Nga 1989 NƯỚC MĨ, New York người soạn nhạc
Jack Benny 1894 NƯỚC MĨ, Illinois 1974 NƯỚC MĨ, California Diễn viên
Leonard Bernstein 1918 NƯỚC MĨ, Massachusetts 1990 NƯỚC MĨ, New York Nhạc sĩ và nhạc trưởng
Joseph Brodsky 1940 Nga 1996 NƯỚC MĨ, New York Thi sĩ
Mel Brooks 1926 NƯỚC MĨ, New York Diễn viên hài và đạo diễn
Joseph Cedar 1968 NƯỚC MĨ, New York biên kịch
Aaron Copland 1900 NƯỚC MĨ, New York 1990 NƯỚC MĨ, New York người soạn nhạc
Tony Curtis 1925 NƯỚC MĨ, Virginia 2010 NƯỚC MĨ, New York diễn viên
Kirk Douglas 1916 NƯỚC MĨ, New York diễn viên
Bob Dylan 1941 NƯỚC MĨ, Minnesota Nhạc sĩ và nhà lyric
Helen Frankenthaler 1928 NƯỚC MĨ, New York 2011 NƯỚC MĨ, Connecticut Họa sĩ
Eddie Fisher 1928 NƯỚC MĨ, Pennsylvania 2010 NƯỚC MĨ, California diễn viên và ca sĩ
George Gershwin 1898 NƯỚC MĨ, New York 1937 NƯỚC MĨ, California Người soạn nhạc
Philip Glass 1937 NƯỚC MĨ, Maryland Người soạn nhạc
Benny Goodman 1909 NƯỚC MĨ, Illinois 1986 NƯỚC MĨ, New York Nhạc sĩ
Eydie Gormé 1928 NƯỚC MĨ, New York 2013 NƯỚC MĨ, Nevada Nhạc sĩ
Dustin Hoffman 1937 NƯỚC MĨ, California diễn viên
Dudi Kalish 1978 Israel, Netanya Ca sĩ
Ron Jeremy 1953 NƯỚC MĨ, New York Diễn viên
Nicole Krauss 1974 NƯỚC MĨ, New York Nhà văn
Mila Kunis 1983 Ukraine Nữ diễn viên
Jeannette Lander 1931 NƯỚC MĨ, New York 2017 Đức Nhà văn
James Levine 1943 NƯỚC MĨ, Ohio Nhạc trưởng
Norman Mailer 1923 NƯỚC MĨ, New Jersey 2007 NƯỚC MĨ, New York Nhà văn
Louis B. Mayer 1884 Belarus 1957 NƯỚC MĨ, California Nhà sản xuất phim
Yehudi Menuhin 1916 NƯỚC MĨ, New York 1999 Đức người chơi vĩ cầm
Bette Midler 1945 NƯỚC MĨ, Hawaii Nữ diễn viên và ca sĩ
Natalie Portman 1981 Israel Nữ diễn viên
Philip Roth 1933 NƯỚC MĨ, New Jersey Nhà văn
Mark Rothko 1903 Latvia 1970 NƯỚC MĨ, New York Họa sĩ
Jonathan Safran Foer 1977 NƯỚC MĨ, Washington, D.C. Nhà văn
J.D. Salinger 1919 NƯỚC MĨ, New York 2010 NƯỚC MĨ, New Hampshire Nhà văn
Isaac B. Singer 1902 Ba Lan 1991 NƯỚC MĨ, Florida Nhà văn
Rudolf Serkin 1903 Cộng hòa Séc 1991 NƯỚC MĨ, Vermont nghệ sĩ piano
Barbra Streisand 1942 NƯỚC MĨ, New York Nữ diễn viên và ca sĩ
Gertrude Stein 1847 NƯỚC MĨ, Pennsylvania 1946 Pháp Nhà văn và nhà xuất bản
Isaac Stern 1920 Ukraine 2001 NƯỚC MĨ, New York người chơi vĩ cầm
Ben Stiller 1965 NƯỚC MĨ, New York diễn viên
Elizabeth Taylor 1932 Vương quốc Anh 2011 NƯỚC MĨ, California Nữ diễn viên

Giới chính trị gia và những người hoạt động trong chính phủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đẻ Quốc gia Năm chết Đất nước
Ruth Bader Ginsburg 1933 Hoa Kỳ, New York Thẩm phán tại Toà án tối cao
Richard N. Gottfried 1947 Hoa Kỳ, New York Thành viên Hội đồng tiểu bang New York
Richard Blumenthal 1946 Hoa Kỳ, New York Thượng nghị sĩ
Louis Brandeis 1856 Hoa Kỳ, Kentucky 1941 Hoa Kỳ, Washington D.C. Thẩm phán tại Toà án tối cao
Stephen Breyer 1938 Hoa Kỳ, California Thẩm phán tại Toà án tối cao
Barbara Boxer 1940 Hoa Kỳ, New York Thượng nghị sĩ
Benjamin Cardozo 1870 Hoa Kỳ, New York 1938 Hoa Kỳ, New York Thẩm phán tại Toà án tối cao
Dianne Feinstein 1933 Hoa Kỳ, California Thượng nghị sĩ
Stanley Fischer 1943 Sambia Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang
Betty Friedan 1921 Hoa Kỳ, Illinois 2006 Hoa Kỳ, Washington D.C. Nữ quyền
Gabrielle Giffords 1970 Hoa Kỳ, Arizona Chính trị gia
Jane Harman 1945 Hoa Kỳ, New York Đại diện Hạ viện
Elena Kagan 1960 Hoa Kỳ, New York Thẩm phán tại Toà án tối cao
Ed Koch 1924 Hoa Kỳ, New York 2013 Hoa Kỳ, New York Thị trưởng New York
Henry Kissinger 1923 Đức 2023 Connecticut, Hoa Kỳ Ngoại giao và Bộ trưởng Ngoại giao
Madeleine M. Kunin 1933 Thụy Sĩ Nhà ngoại giao và thống đốc bang Vermont
Herbert H. Lehman 1878 Hoa Kỳ, New York 1963 Hoa Kỳ, New York Thượng Nghị Sĩ và Thống Đốc New York
Joe Lieberman 1942 Hoa Kỳ, Connecticut Thượng Nghị Sĩ và Ứng Viên Phó Tổng thống
David Marcus 1901 Hoa Kỳ, New York 1948 Israel Thiếu tướng lữ đoàn quân đội Israel
Marjorie Margolies-Mezvinsky 1942 Hoa Kỳ, Pennsylvania Đại diện Hạ viện
Bernie Sanders 1941 Hoa Kỳ, New York Thượng nghị sĩ và ứng cử viên tổng thống
Charles Schumer 1950 Hoa Kỳ, New York Thượng nghị sĩ
Deborah Wasserman Schultz 1966 Hoa Kỳ, New York Đại diện Hạ viện
Gloria Steinem 1934 Hoa Kỳ, Ohio Nữ quyền
Janet Yellen 1946 Hoa Kỳ, New York Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang
Eliot Engel 1947 Hoa Kỳ, New York Đại diện Hạ viện

Thể thao thể dục

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đẻ Đất nước Năm Chết Tổ quốc Môn chơi
Jeff Halpern 1976 Potomac, Maryland, USA Khúc côn cầu trên băng
Louis Boudreau 1917 USA, Illinois 2001 USA, Illinois Bóng chày
Ryan Braun 1983 USA, California Bóng chày
Soren Thompson 1981 USA, New York Đấu kiếm
Hank Greenberg 1911 USA, New York 1986 USA, California Bóng chày
Adam Goldberg 1980 Edina, Minnesota, USA Bóng cà na
Randy Savage 1952 Columbus, Ohio, USA 2011 Seminole, Florida, USA Vật lộn đô vật
Sandy Koufax 1935 USA, New York Bóng chày
Emanuel Lasker 1869 Deutschland 1941 USA, New York Cờ Vua
Sid Luckman 1916 USA, New York 1998 USA, Florida Bóng bầu dục Mỹ
Ossie Schectman 1919 USA, New York 2013 USA, Florida Bóng rổ
Yuri Foreman 1980 Gomel, Belarus Quyền anh
Mitchell Schwartz 1989 Pacific Palisades, Los Angeles, California Bóng đá kiểu Mỹ

Kinh doanh và Tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đẻ Đất nước Năm Chết Tổ quốc
Bill Ackman 1966 NƯỚC MỸ, New York Nhà quản lý quỹ đầu cơ
Sheldon Adelson 1933 NƯỚC MỸ, Massachusetts Chủ doanh nghiệp
Walter Annenberg 1908 NƯỚC MỸ, Wisconsin 2002 NƯỚC MỸ, Pennsylvania Chủ doanh nghiệp
Avi Arad 1948 Israel Nhà sản xuất phim
Micky Arison 1949 Israel Chủ doanh nghiệp
Lloyd Blankfein 1954 NƯỚC MỸ, New York Chủ ngân hàng
Leon Black 1951 NƯỚC MỸ, New York Nhà đầu tư
Leonard Blavatnik 1957 Ukraine Chủ doanh nghiệp
Michael Bloomberg 1942 NƯỚC MỸ, Massachusetts Nhà kinh doanh
Ivan F. Boesky 1937 NƯỚC MỸ, Michigan Chứng khoán đầu cơ gia
Donald Bren 1932 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Sergey Brin 1973 Nga Chủ doanh nghiệp
Edgar M. Bronfman Sr. 1929 Canada 2013 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Michael Dell 1965 NƯỚC MỸ, Texas Chủ doanh nghiệp
Barry Diller 1942 NƯỚC MỸ, California Giám đốc
David Einhorn 1968 NƯỚC MỸ, New Jersey Nhà quản lý quỹ đầu cơ
Michael Eisner 1942 NƯỚC MỸ, New York Giám đốc
Jeffrey Epstein 1953 NƯỚC MỸ, New York Ngân hàng Đầu tư
Max Factor, Sr. 1877 Ba Lan 1938 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Larry Fink 1952 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Donald Fisher 1928 NƯỚC MỸ, California 2009 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Heidi Fleiss 1965 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Sidney Frank 1919 NƯỚC MỸ, Connecticut 2006 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Richard S. Fuld, Jr. 1946 NƯỚC MỸ, New York Giám đốc ngân hàng
Leo Gerstenzang 1892 Ba Lan 1973 Chủ doanh nghiệp
Solomon R. Guggenheim 1861 NƯỚC MỸ, Pennsylvania 1949 NƯỚC MỸ, New York Ngành kỷ nghệ
Ruth Handler 1916 NƯỚC MỸ, Colorado 2002 NƯỚC MỸ, California Chủ doanh nghiệp
Carl Icahn 1936 NƯỚC MỸ, New York Nhà đầu tư
Otto H. Kahn 1867 Đức 1934 NƯỚC MỸ, New York Chủ ngân hàng
Donna Karan 1948 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Phil Katz 1962 NƯỚC MỸ, Wisconsin 2000 NƯỚC MỸ, Wisconsin Chủ doanh nghiệp
Seth Klarman 1957 NƯỚC MỸ, New York Nhà quản lý quỹ đầu cơ
Calvin Klein 1942 NƯỚC MỸ, New York Nhà thiết kế
Jan Koum 1976 Ukraine Chủ doanh nghiệp
Henry Kravis 1944 NƯỚC MỸ, Oklahoma Nhà đầu tư
Estée Lauder 1908 NƯỚC MỸ, New York 2004 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Ralph Lauren 1939 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp và Nhà thiết kế
Max Levchin 1975 Ukraine IT-Chủ doanh nghiệp
Daniel S. Loeb 1961 NƯỚC MỸ, California Nhà đầu tư
Bernard L. Madoff 1938 NƯỚC MỸ, New York Đầu cơ chứng khoáng gia
Morris Michtom 1870 Nga 1938 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Arnon Milchan 1944 Israel Nhà sản xuất phim
Marc Milecofsky 1972 NƯỚC MỸ, New Jersey Nhà thiết kế
Juri Milner 1961 Nga IT-Chủ doanh nghiệp
Si Newhouse 1927 NƯỚC MỸ, New York Phát hành gia
Larry Page 1973 NƯỚC MỸ, Michigan Chủ doanh nghiệp
Ronald Perelman 1943 NƯỚC MỸ, North Carolina Nhà đầu tư
Amy Pascal 1958 NƯỚC MỸ, California Giám đốc
Jay Pritzker 1922 NƯỚC MỸ, Illinois 1999 NƯỚC MỸ, Illinois Chủ doanh nghiệp
Sumner Redstone 1932 NƯỚC MỸ, Massachusetts Giám đốc
Stephen M. Ross 1940 NƯỚC MỸ, Michigan Chủ doanh nghiệp
Helena Rubinstein 1872 Ba Lan 1965 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Haim Saban 1944 Ai Cập Chủ doanh nghiệp
Henry Samueli 1954 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
Stephen A. Schwarzman 1947 NƯỚC MỸ, Pennsylvania Ngân hàng Đầu tư
Larry Silverstein 1931 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp
James Simons 1938 NƯỚC MỸ, Massachusetts Nhà quản lý quỹ đầu cơ
George Soros 1930 Ungarn, Budapest Nhà đầu tư
Steve Wynn 1942 NƯỚC MỸ, Connecticut Chủ doanh nghiệp
Paul Singer 1944 NƯỚC MỸ, Teaneck, New Jersey Nhà đầu tư và Nhà quản lý quỹ phòng hộ
Sam Zell 1941 NƯỚC MỸ, Illinois Chủ doanh nghiệp
Mark Zuckerberg 1984 NƯỚC MỸ, New York Chủ doanh nghiệp

Các nhà khoa học gia người Do Thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đẻ Mẫu Quốc Năm Chết Tổ Quốc
Milton Abramowitz 1915 HOA KỲ, New York 1958 HOA KỲ Nhà toán học
Peter Achinstein 1935 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Leonard Adleman 1945 HOA KỲ, California Khoa học gia máy vi tính
Mortimer Adler 1902 HOA KỲ, New York 2001 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Hannah Arendt 1906 Đức 1975 HOA KỲ, New York Nhà lý luận chính trị
George A. Akerlof 1940 HOA KỲ, Connecticut Chuyên gia kinh tế
Abraham Adrian Albert 1905 HOA KỲ, Illinois 1972 HOA KỲ, Illinois Nhà toán học
Ralph Alpher 1921 HOA KỲ, Washington D.C. 2007 HOA KỲ, Texas Vật lý gia
Sidney Altman 1939 Canada Nhà vật lý học
Christian B. Anfinsen 1916 HOA KỲ, Pennsylvania 1995 HOA KỲ, Maryland Sinh học gia
Kenneth Appel 1932 HOA KỲ, New York 2013 HOA KỲ, New Hampshire Nhà toán học
Herbert Aptheker 1915 HOA KỲ, New York 2003 HOA KỲ, California Lịch sử gia
Kenneth Arrow 1921 HOA KỲ, New York Chuyên gia kinh tế
Isaac Asimov 1920 Sowjetunion 1992 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Robert Aumann 1930 Đức Nhà toán học
Richard Axel 1946 HOA KỲ, New York Bác sĩ
Julius Axelrod 1912 HOA KỲ, New York 2004 HOA KỲ, Maryland Dược vật gia
John N. Bahcall 1934 HOA KỲ, Louisiana 2005 HOA KỲ, New York Vật lý thiên văn gia
Bernard Bailyn 1922 HOA KỲ, Connecticut Lịch sử gia
David Baltimore 1938 HOA KỲ, New York Virus gia
Paul Baran 1926 WeißNga 2011 HOA KỲ, California Khoa học máy tính
Allen J. Bard 1933 HOA KỲ, New York Hóa học gia
Gary Becker 1930 HOA KỲ, Pennsylvania 2014 HOA KỲ, Illinois Chuyên gia kinh tế
Richard Bellman 1920 HOA KỲ New York 1984 HOA KỲ, California Nhà toán học
Baruj Benacerraf 1920 Venezuela 2011 HOA KỲ, Massachusetts Bác sĩ
Paul Benacerraf 1931 Pháp Nhà triết học
Paul Berg 1926 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Ben Bernanke 1953 HOA KỲ, Georgia Kinh tế gia
Daniel J. Bernstein 1971 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Lipman Bers 1914 Lithuania 1993 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Hans Bethe 1906 Đức 2005 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Richard Bing 1909 Đức 2010 HOA KỲ, California Tim học gia
Max Black 1909 Azerbaijan 1988 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Konrad Bloch 1912 Đức 2000 HOA KỲ, Massachusetts Sinh học gia
Ned Block 1942 HOA KỲ, Illinois Nhà triết học
Allan Bloom 1930 HOA KỲ, Indiana 1992 HOA KỲ, Illinois Nhà triết học
Leonard Bloomfield 1887 HOA KỲ, Illinois 1949 HOA KỲ, Connecticut Ngôn ngữ gia
Manuel Blum 1938 Venezuela Khoa học máy tính
Baruch Samuel Blumberg 1925 HOA KỲ, New York 2011 HOA KỲ, California Bác sĩ
Salomon Bochner 1899 Ba Lan 1982 HOA KỲ, Texas Nhà toán học
David Bohm 1917 HOA KỲ, Pennsylvania 1992 Anh Quốc Vật lý gia
George Boolos 1940 HOA KỲ, New York 1996 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học
Daniel J. Boorstin 1914 HOA KỲ, Georgia 2004 HOA KỲ, Washington D.C. Lịch sử gia
Alfred Theodor Brauer 1894 Đức 1985 HOA KỲ, North Carolina Nhà toán học
Richard Brauer 1901 Đức 1977 HOA KỲ, Massachusetts Nhà toán học
Gregory Breit 1899 Ukraine 1981 HOA KỲ, Oregon Vật lý gia
Dan Bricklin 1951 HOA KỲ, Pennsylvania Khoa học máy tính
Michael Stuart Brown 1941 HOA KỲ, New York Di truyền gia
Arthur F. Burns 1904 Ukraine 1987 HOA KỲ, Maryland Kinh tế gia
Judith Butler 1956 HOA KỲ, Ohio Nhà triết học
Eugenio Calabi 1923 Ý Nhà toán học
Norman Cantor 1929 Canada 2004 HOA KỲ, Florida Lịch sử gia
Stanley Cavell 1926 HOA KỲ, Georgia Nhà triết học
Erwin Chargaff 1905 Áo 2002 HOA KỲ, New York Hóa học gia
Noam Chomsky 1928 HOA KỲ, Pennsylvania Ngôn ngữ gia
Morris Cohen 1911 HOA KỲ, Massachusetts 2005 HOA KỲ, Massachusetts Luyện kim giả thuật gia
Stanley Cohen 1922 HOA KỲ, New York Thần kinh học gia
Stanley Norman Cohen 1935 HOA KỲ, New Jersey Di truyền gia
Gerty Cori 1896 Áo 1957 HOA KỲ, Missouri Sinh học gia
Richard Courant 1888 Đức 1972 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Arthur C. Danto 1924 HOA KỲ, Michigan 2013 HOA KỲ, New York Nhà triết học
George Dantzig 1914 HOA KỲ, Oregon 2005 HOA KỲ, California Nhà toán học
Martin Davis 1928 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Persi Diaconis 1945 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Jared Diamond 1937 HOA KỲ, Massachusetts Sinh vật gia
Peter A. Diamond 1940 HOA KỲ, New York Kinh tế lao động gia
Carl Djerassi 1923 Áo 2015 HOA KỲ, California Hóa học gia
Jesse Douglas 1897 HOA KỲ, New York 1965 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Hubert Dreyfus 1929 HOA KỲ, Indiana 2017 Nhà triết học
Ariel Durant 1898 Ukraine 1981 HOA KỲ, California Lịch sử gia
Ronald Dworkin 1931 HOA KỲ, Massachusetts 2013 Anh Quốc Nhà triết học
Paul Edwards 1923 Áo 2004 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Gerald M. Edelman 1929 HOA KỲ, New York 2014 HOA KỲ, California Bác sĩ
Samuel Eilenberg 1913 Ba Lan 1998 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Albert Einstein 1879 Đức 1955 HOA KỲ, New Jersey Vật lý gia
Peter Elias 1923 HOA KỲ, New Jersey 2001 HOA KỲ, Massachusetts Lý thuyết thông tin gia
Gertrude Belle Elion 1918 HOA KỲ, New York 1999 HOA KỲ, North Carolina Sinh học gia
Noam Elkies 1966 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Joseph Erlanger 1874 HOA KỲ, California 1965 HOA KỲ, Missouri Sinh lý học gia
Paul Sophus Epstein 1883 Ba Lan 1966 HOA KỲ, California Vật lý gia
Richard Ettinghausen 1906 Đức 1979 HOA KỲ, New Jersey Nhà sử học nghệ thuật
Robert Fano 1917 Ý Khoa học máy tính
Solomon Feferman 1928 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Charles Fefferman 1949 HOA KỲ, Washington, D.C. Nhà toán học
Edward Feigenbaum 1936 HOA KỲ, New Jersey Khoa học máy tính
Mitchell Feigenbaum 1944 HOA KỲ, Pennsylvania Vật lý gia
Herbert Feigl 1902 Áo 1988 HOA KỲ, Minnesota Nhà triết học
William Feller 1906 Kroatien 1970 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Herman Feshbach 1917 HOA KỲ, New York 2000 HOA KỲ, Massachusetts Vật lý gia
Richard Feynman 1918 HOA KỲ, New York 1988 HOA KỲ, California Vật lý gia
David Finkelstein 1929 HOA KỲ, New York 2016 HOA KỲ, Georgia Vật lý gia
Edmond Henri Fischer 1920 Trung Quốc Sinh học gia
Stanley Fish 1938 HOA KỲ, Rhode Island Cảm thụ văn học gia
Joshua Fishman 1926 HOA KỲ, Pennsylvania 2015 HOA KỲ, New York Ngôn ngữ gia
Jerry Fodor 1935 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Robert Fogel 1926 HOA KỲ, New York 2013 HOA KỲ, Illinois Kinh tế gia
Judah Folkman 1933 HOA KỲ, Ohio 2008 HOA KỲ, Colorado Nhà sinh vật học tế bào
James Franck 1882 HOA KỲ, Đức 1964 Đức Vật lý gia
Philipp Frank 1884 Áo 1966 HOA KỲ, Massachusetts
Edward Fredkin 1934 HOA KỲ, California Vật lý gia
Michael Freedman 1951 HOA KỲ, California Nhà toán học
David D. Friedman 1945 HOA KỲ, New York Pháp luật gia
Milton Friedman 1912 HOA KỲ, New York 2006 HOA KỲ, California Kinh tế gia
Jerome Isaac Friedman 1930 HOA KỲ, Illinois Vật lý gia
William Friedman 1891 Moldawien 1969 HOA KỲ, Washington D.C. Mật mã học
Casimir Funk 1884 Ba Lan 1967 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Robert Francis Furchgott 1916 HOA KỲ, South Carolina 2009 HOA KỲ, Washington Sinh học gia
Peter Gay 1923 Đức 2015 HOA KỲ, New York Lịch sử gia
David Gelernter 1955 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Herbert Gelernter 1929 HOA KỲ, New York 2015 Vật lý gia
Murray Gell-Mann 1929 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Eugene T. Gendlin 1926 Áo Nhà tâm lý học
Bernard Gert 1934 HOA KỲ, Ohio 2011 HOA KỲ Nhà triết học
Walter Gilbert 1932 HOA KỲ, Massachusetts Sinh học phân tử gia
Alfred Goodman Gilman 1941 HOA KỲ, Connecticut Dược vật gia
Henry Gilman 1893 HOA KỲ, Massachusetts 1986 HOA KỲ, Iowa Hóa học gia
Seymour Ginsburg 1927 HOA KỲ, New York 2004 HOA KỲ Khoa học máy tính
Donald Arthur Glaser 1926 HOA KỲ, Ohio 2013 HOA KỲ, California
Sheldon Lee Glashow 1932 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Roy Jay Glauber 1925 HOA KỲ, New York
Adele Goldberg 1945 HOA KỲ, Ohio Khoa học máy tínhin
Dorian Goldfeld 1947 Đức Nhà toán học
Alvin Goldman 1938 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Herbert Goldstein 1922 HOA KỲ, New York 2005 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Joseph L. Goldstein 1940 HOA KỲ, South Carolina Di truyền gia
Adele Goldstine 1920 HOA KỲ, New York 1964 HOA KỲ, Michigan Nhà toán học
Herman H. Goldstine 1913 HOA KỲ, Illinois 2004 HOA KỲ, Pennsylvania Nhà toán học
Shafrira Goldwasser 1958 HOA KỲ, New York Khoa học máy tínhin
Solomon W. Golomb 1932 HOA KỲ, Maryland 2016 HOA KỲ, California Nhà toán học
Moses Gomberg 1866 Ukraine 1947 HOA KỲ, Michigan Hóa học gia
Nelson Goodman 1906 HOA KỲ, Massachusetts 1998 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học
Samuel Abraham Goudsmit 1902 Niederlande 1978 HOA KỲ, Nevada Vật lý gia
Stephen Jay Gould 1941 HOA KỲ, New York 2002 HOA KỲ, New York Nhà sinh vật khảo cổ học
Anthony Grafton 1950 HOA KỲ, Connecticut Lịch sử gia
Joseph Greenberg 1915 HOA KỲ, New York 2001 HOA KỲ, California Ngôn ngữ gia
Brian Greene 1963 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Paul Greengard 1925 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Alan Greenspan 1926 HOA KỲ, New York Chuyên gia kinh tế
David Gross 1941 HOA KỲ, Washington, D.C. Vật lý gia
Alan Guth 1947 HOA KỲ, New Jersey Vật lý gia
Norman Hackerman 1912 HOA KỲ, Maryland 2007 HOA KỲ, Texas Hóa học gia
Morris Halle 1923 Lettland Ngôn ngữ gia
Paul Halmos 1916 Hungary 2006 HOA KỲ, California Nhà toán học
Zellig S. Harris 1909 Ukraine 1992 HOA KỲ, New York Ngôn ngữ gia
John Harsanyi 1920 Hungary 2000 HOA KỲ, California Chuyên gia kinh tế
Herbert A. Hauptman 1917 HOA KỲ, New York 2011 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Michael Heidelberger 1888 HOA KỲ, New York 1991 HOA KỲ, New York Hóa học gia
Martin Hellman 1945 HOA KỲ, New York Mật mã học
Robert Herman 1914 HOA KỲ, New York 1997 HOA KỲ, Texas Vật lý gia
Raul Hilberg 1926 Áo 2007 HOA KỲ, Vermont Lịch sử gia
Roald Hoffmann 1937 Ba Lan Hóa học gia
Douglas R. Hofstadter 1945 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Richard Hofstadter 1916 HOA KỲ, New York 1970 HOA KỲ, New York Lịch sử gia
Robert Hofstadter 1915 HOA KỲ, New York 1990 HOA KỲ, California Vật lý gia
Sidney Hook 1902 HOA KỲ, New York 1989 HOA KỲ, California Nhà triết học
H. Robert Horvitz 1947 HOA KỲ, Illinois Sinh vật gia
Jerome P. Horwitz 1919 HOA KỲ, Michigan 2012 HOA KỲ, Michigan Hóa học gia
Leonid Hurwicz 1917 Nga 2008 HOA KỲ, Minnesota Chuyên gia kinh tế
Joseph Jacobs 1854 Australien 1916 HOA KỲ, New York Lịch sử gia
Roman Ossipowitsch Jakobson 1896 Nga 1982 HOA KỲ, Massachusetts Ngôn ngữ gia
Elvin Morton Jellinek 1890 HOA KỲ, New York 1963 HOA KỲ, California Sinh lý học gia
Hans Jonas 1903 Đức 1993 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Mark Kac 1914 Ukraine 1984 HOA KỲ, California Nhà toán học
Herman Kahn 1922 HOA KỲ, New Jersey 1983 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Robert E. Kahn 1938 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Daniel Kahneman 1934 Israel Nhà tâm lý học
Martin Kamen 1913 Canada 2002 HOA KỲ, California Vật lý gia
Eric Kandel 1929 Áo Thần kinh học gia
Irving Kaplansky 1917 Canada 2006 HOA KỲ, California Nhà toán học
Theodore von Kármán 1881 Hungary 1963 Đức Vật lý gia
Richard M. Karp 1935 HOA KỲ, Massachusetts Khoa học máy tính
Martin Karplus 1930 Áo Hóa học gia
Robert Karplus 1927 Áo 1990 HOA KỲ, Washington Vật lý gia
Edward Kasner 1878 HOA KỲ, New York 1955 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Nicholas Katz 1943 HOA KỲ, Maryland Nhà toán học
Walter Kaufmann 1921 Đức 1980 HOA KỲ, New Jersey Nhà triết học
Joseph B. Keller 1923 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
John G. Kemeny 1926 Hungary 1992 HOA KỲ, New Hampshire Nhà toán học
Israel M. Kirzner 1930 Anh Quốc Chuyên gia kinh tế
Lawrence Klein 1920 HOA KỲ, Nebraska 2013 HOA KỲ, Pennsylvania Chuyên gia kinh tế
Leonard Kleinrock 1934 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Daniel Kleppner 1932 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Walter Kohn 1923 Áo 2016 HOA KỲ, California Vật lý gia
Rudolf Kompfner 1909 Áo 1977 HOA KỲ, California Vật lý gia
Arthur Kornberg 1918 HOA KỲ, New York 2007 HOA KỲ, California Sinh học gia
Roger D. Kornberg 1947 HOA KỲ, Missouri Sinh học gia
Lawrence Krauss 1954 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Saul Aaron Kripke 1940 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Paul Krugman 1953 HOA KỲ, New York Chuyên gia kinh tế
Joseph Kruskal 1928 HOA KỲ, New York 2010 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
Martin Kruskal 1925 HOA KỲ, New York 2006 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
William Kruskal 1919 HOA KỲ, New York 2005 HOA KỲ, Illinois Nhà toán học
Thomas S. Kuhn 1922 HOA KỲ, Ohio 1996 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học kinh tế
Solomon Kullback 1907 HOA KỲ, New York 1994 HOA KỲ, Florida Nhà toán học
Raymond Kurzweil 1948 HOA KỲ, New York Phát minh gia
Simon Smith Kuznets 1901 Nga 1985 HOA KỲ, Massachusetts Kinh tế gia
William Labov 1927 HOA KỲ, New Jersey Ngôn ngữ gia
George Lakoff 1941 HOA KỲ, New Jersey Ngôn ngữ gia
Cornelius Lanczos 1893 Hungary 1974 Hungary Vật lý gia
Rolf Landauer 1927 Đức 1999 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Eric Lander 1957 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Jaron Lanier 1960 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Peter Lax 1941 Hungary Nhà toán học
Leon Max Lederman 1922 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Joshua Lederberg 1925 HOA KỲ, New Jersey 2008 HOA KỲ, New York Sinh học phân tử gia
Emil Lederer 1882 Tschechische Republik 1939 HOA KỲ, New York Kinh tế gia
David Morris Lee 1931 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Solomon Lefschetz 1884 Nga 1972 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
Emma Lehmer 1906 Nga 2007 HOA KỲ, California Nhà toán học
Wassily Leontief 1905 Đức 1999 HOA KỲ, New York Chuyên gia kinh tế
Richard A. Lerner 1938 HOA KỲ, Illinois Sinh học gia
Phoebus Levene 1869 Lithuania 1940 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Rita Levi-Montalcini 1909 Ý 2012 Ý Nhà thần kinh học
Leonid Levin 1948 Ukraine Khoa học máy tính
Norman Levinson 1912 HOA KỲ, Massachusetts 1975 HOA KỲ, Massachusetts Nhà toán học
Bernard Lewis 1916 Anh Quốc Lịch sử gia
Richard Lewontin 1929 HOA KỲ, New York Sinh vật gia
Fritz Albert Lipmann 1899 Đức 1986 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Deborah Lipstadt 1947 HOA KỲ, New York Lịch sử gia
Otto Loewi 1873 Đức 1961 HOA KỲ, New York Dược vật gia
Fritz London 1900 Đức 1954 HOA KỲ, North Carolina Vật lý gia
John Lukacs 1924 Hungary Lịch sử gia
Herman Lukoff 1923 HOA KỲ, Pennsylvania 1979 HOA KỲ, Pennsylvania Kỹ sư máy tính
Salvador Edward Luria 1912 Ý 1991 HOA KỲ, Massachusetts Nhà vi sinh học
George Lusztig 1946 Romania Nhà toán học
Theodore Maiman 1927 HOA KỲ, California 2007 Canada Vật lý gia
Ruth Barcan Marcus 1921 HOA KỲ, New York 2012 HOA KỲ, Connecticut Nhà triết học
Lynn Margulis 1938 HOA KỲ, Illinois 2011 HOA KỲ, Massachusetts Nhà sinh vật học
Jacob A. Marinsky 1918 HOA KỲ, New York 2005 HOA KỲ New York Hóa học gia
Harry Markowitz 1927 HOA KỲ, Illinois Kinh tế gia
Eric S. Maskin 1950 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Barry Mazur 1937 HOA KỲ, New York Nhà toán học
John McCarthy 1927 HOA KỲ, Massachusetts 2011 HOA KỲ, California Khoa học máy tính
Matthew Meselson 1930 HOA KỲ, Colorado Di truyền gia
Otto Fritz Meyerhof 1884 Đức 1951 HOA KỲ, Pennsylvania Sinh học gia
Ernest Michael 1925 Thụy Sĩ 2013 HOA KỲ, Washington Nhà toán học
Albert A. Michelson 1852 Đức 1931 HOA KỲ, California Vật lý gia
Merton H. Miller 1923 HOA KỲ, Massachusetts 2000 HOA KỲ, Illinois Kinh tế gia
Stanley Miller 1930 HOA KỲ, California 2007 HOA KỲ, California Sinh vật gia
Marvin Minsky 1927 HOA KỲ, New York 2016 HOA KỲ, Massachusetts Trí tuệ nhân tạo gia
Franco Modigliani 1918 Ý 2003 HOA KỲ, Massachusetts Chuyên gia kinh tế
Sidney Morgenbesser 1921 HOA KỲ, New York 2004 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Ben Mottelson 1926 HOA KỲ, Illinois Vật lý gia
Hermann Joseph Muller 1890 HOA KỲ, New York 1967 HOA KỲ, Indiana Sinh vật gia
Roger B. Myerson 1951 HOA KỲ, Massachusetts Chuyên gia kinh tế
Ernest Nagel 1901 Slovakia 1985 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Thomas Nagel 1937 Nam Tư Nhà triết học
Daniel Nathans 1928 HOA KỲ, Delaware 1999 HOA KỲ, Maryland Nhà vi sinh học
John von Neumann 1903 Hungary 1957 HOA KỲ, Washington D. C. Nhà toán học
Marshall Warren Nirenberg 1927 HOA KỲ, New York 2010 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Robert Nozick 1938 HOA KỲ, New York 2002 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học
Martha Nussbaum 1947 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Frank Oppenheimer 1912 HOA KỲ, New York 1985 HOA KỲ, California Vật lý gia
Robert Oppenheimer 1904 HOA KỲ, New York 1967 HOA KỲ, New Jersey Vật lý gia
Douglas Dean Osheroff 1945 HOA KỲ, Washington Vật lý gia
Jeremiah P. Ostriker 1937 HOA KỲ, New York Vật lý thiên văn gia
Abraham Pais 1918 Niederlande 2000 Đan Mạch Vật lý gia
Erwin Panofsky 1892 Đức 1968 HOA KỲ, New Jersey Nhà sử học nghệ thuật
Seymour Papert 1928 Nam Phi Nhà toán học
Judea Pearl 1936 Israel Khoa học máy tính
Arno Penzias 1933 Đức Vật lý gia
Martin Lewis Perl 1927 HOA KỲ, New York 2014 HOA KỲ, California Vật lý gia
Alan J. Perlis 1922 HOA KỲ, Pennsylvania 1990 HOA KỲ, Connecticut Khoa học máy tính
Gregory Pincus 1903 HOA KỲ, New Jersey 1967 HOA KỲ, Massachusetts Sinh lý học gia
David Politzer 1949 HOA KỲ, New York Vật lý gia
George Pólya 1887 Hungary 1985 HOA KỲ, California Nhà toán học
Martin Pope 1918 HOA KỲ, New York Hóa học gia
Richard Popkin 1923 HOA KỲ, New York 2005 HOA KỲ, California Nhà sử gia triết học
Emil Leon Post 1897 Ba Lan 1954 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Karl H. Pribram 1919 Áo 2015 HOA KỲ, Virginia Thần kinh học gia
Stanley Prusiner 1942 HOA KỲ, Iowa Sinh học gia
Hilary Putnam 1926 HOA KỲ, Illinois 2016 Nhà triết học
Isidor Isaac Rabi 1898 Ba Lan 1988 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Lawrence Rabiner 1943 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Simon Ramo 1913 HOA KỲ, Utah 2016 HOA KỲ, California Vật lý gia
Ayn Rand 1905 Nga 1982 HOA KỲ, New York Nhà triết học
Frederick Reines 1918 HOA KỲ, New Jersey 1998 HOA KỲ, California Vật lý gia
Burton Richter 1931 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Herbert Robbins 1915 HOA KỲ, Pennsylvania 2001 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
Abraham Robinson 1918 Đức 1974 HOA KỲ, Connecticut Nhà toán học
Martin Rodbell 1925 HOA KỲ, Maryland 1998 HOA KỲ, North Carolina Sinh học gia
Frank Rosenblatt 1928 HOA KỲ, New York 1971 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Alvin E. Roth 1951 HOA KỲ, New York Chuyên gia kinh tế
Nouriel Roubini 1958 Thổ Nhĩ Kỳ Nhà kinh tế học
Albert Sabin 1906 Ba Lan 1993 HOA KỲ, Washington D. C. Bác sĩ
Carl Sagan 1934 HOA KỲ, New York 1996 HOA KỲ, Washington Thiên văn học gia
Jonas Salk 1914 HOA KỲ, New York 1995 HOA KỲ, California Bác sĩ
Paul A. Samuelson 1915 HOA KỲ, Indiana 2009 HOA KỲ, Massachusetts Chuyên gia kinh tế
Michael Sandel 1953 HOA KỲ, Minnesota Nhà triết học
Edward Sapir 1884 Đức 1939 HOA KỲ, Connecticut Ngôn ngữ gia
Andrew Victor Schally 1926 Lithuania Sinh lý học gia
Meyer Schapiro 1904 Lithuania 1996 HOA KỲ, New York Nhà sử học nghệ thuật
Albert Schatz 1920 HOA KỲ, Connecticut 2005 HOA KỲ, Pennsylvania Nhà vi sinh học
Arthur Leonard Schawlow 1921 HOA KỲ, New York 1999 HOA KỲ, California Vật lý gia
Menachem Mendel Schneerson 1902 Ukraine 1994 HOA KỲ, New York Kabbalist
Bruce Schneier 1963 HOA KỲ, New York Nhà mật mã học
Rudolf Schönheimer 1898 Đức 1941 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Myron S. Scholes 1941 Canada Chuyên gia kinh tế
Anna J. Schwartz 1915 HOA KỲ, New York 2012 HOA KỲ, New York Kinh tế gia
Melvin Schwartz 1932 HOA KỲ, New York 2006 HOA KỲ, Idaho Vật lý gia
Julian Seymour Schwinger 1918 HOA KỲ, New York 1994 HOA KỲ, California Vật lý gia
Emilio Segrè 1905 Ý 1989 HOA KỲ, California Vật lý gia
Adi Shamir 1952 Israel Mật mã học
Herbert A. Simon 1916 HOA KỲ, Wisconsin 2001 HOA KỲ, Pennsylvania Khoa học xã hội gia
Isadore M. Singer 1924 HOA KỲ, Illinois Nhà toán học
Abraham Sinkov 1907 HOA KỲ, Pennsylvania 1998 HOA KỲ, Arizona Nhà toán học
Lee Smolin 1955 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Alan Sokal 1955 HOA KỲ, Massachusetts Vật lý gia
Gustave Solomon 1930 HOA KỲ, New York 1996 HOA KỲ, California Nhà toán học
Joseph Ber Soloveitchik 1903 WeißNga 1993 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học
Robert M. Solow 1924 HOA KỲ, New York Kinh tế gia
Gábor A. Somorjai 1935 Hungary Hóa chất gia
Eugene Stanley 1941 HOA KỲ, Oklahoma Vật lý gia
Richard P. Stanley 1944 HOA KỲ, New York Nhà toán học
Elias Stein 1931 Belgien Nhà toán học
Herbert Stein 1916 HOA KỲ, Michigan 1999 HOA KỲ, Washington D. C. Chuyên gia kinh tế
William Howard Stein 1911 HOA KỲ, New York 1980 HOA KỲ, New York Sinh học gia
Jack Steinberger 1921 Đức Vật lý gia
Otto Stern 1888 Đức 1969 HOA KỲ, California Vật lý gia
Leo Sternbach 1908 Kroatien 2005 HOA KỲ, North Carolina Hóa học gia
Joseph E. Stiglitz 1943 HOA KỲ, Indiana Chuyên gia kinh tế
Leo Strauss 1899 Đức 1973 HOA KỲ, Maryland Nhà triết học
Andrew Strominger 1955 Anh Quốc Vật lý gia
Gerald Jay Sussman 1947 HOA KỲ Khoa học máy tính
Leonard Susskind 1940 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Morris Swadesh 1909 HOA KỲ, Massachusetts 1967 Mexiko Ngôn ngữ gia
Leó Szilárd 1898 Hungary 1964 HOA KỲ, California Vật lý gia
Deborah Tannen 1945 HOA KỲ, New York Ngôn ngữ gia
Edward Teller 1908 Hungary 2003 HOA KỲ, California Vật lý gia
Howard M. Temin 1934 HOA KỲ, Pennsylvania 1994 HOA KỲ, Wisconsin Sinh vật gia
Michel Thomas 1914 Ba Lan 2005 HOA KỲ, New York Đa ngôn ngữ học
Judith Jarvis Thomson 1929 HOA KỲ Nhà triết học
Max Tishler 1906 HOA KỲ, Massachusetts 1989 HOA KỲ, Connecticut Dược vật gia
Barbara Tuchman 1912 HOA KỲ, New York 1989 HOA KỲ, Connecticut Lịch sử gia
Stanisław Marcin Ulam 1909 Ukraine 1984 HOA KỲ, New Mexico Nhà toán học
Harold Elliot Varmus 1939 HOA KỲ, New York Virus gia
George Wald 1906 HOA KỲ, New York 1997 HOA KỲ, Massachusetts Sinh lý học gia
Selman Abraham Waksman 1888 Ukraine 1973 HOA KỲ, Massachusetts Sinh học gia
Michael Walzer 1935 HOA KỲ, New York Xã hội học
André Weil 1906 Pháp 1998 HOA KỲ, New Jersey Nhà toán học
Steven Weinberg 1933 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Peter J. Weinberger 1942 HOA KỲ, New York Khoa học máy tính
Max Weinreich 1894 Lithuania 1969 HOA KỲ, New York Ngôn ngữ gia
Uriel Weinreich 1926 Lithuania 1967 HOA KỲ, New York Ngôn ngữ gia
Victor Weisskopf 1908 Áo 2002 HOA KỲ, Massachusetts Vật lý gia
Joseph Weizenbaum 1923 Đức 2008 Đức Khoa học máy tính
Eugene Paul Wigner 1902 Hungary 1995 HOA KỲ, New Jersey Vật lý gia
Alexander Solomon Wiener 1907 HOA KỲ, New York 1976 HOA KỲ, New York Huyết thanh học
Norbert Wiener 1894 HOA KỲ, Missouri 1964 Schweden Nhà toán học
Terry Winograd 1946 HOA KỲ, Maryland Khoa học máy tính
Edward Witten 1951 HOA KỲ, Maryland Nhà toán học
Rudolf Wittkower 1901 Đức 1971 HOA KỲ, New York Nhà sử học nghệ thuật
Jacob Wolfowitz 1910 Ba Lan 1981 HOA KỲ, Florida Thống kê gia
Harry Austryn Wolfson 1887 Lithuania 1974 HOA KỲ, Massachusetts Nhà triết học
Rosalyn Sussman Yalow 1921 HOA KỲ, New York 2011 HOA KỲ, New York Vật lý gia
Charles Yanofsky 1925 HOA KỲ, New York Di truyền gia
Lotfi Zadeh 1921 Azerbaijan Nhà toán học
Richard N. Zare 1939 HOA KỲ, Ohio Hóa chất gia
Oscar Zariski 1899 WeissNga 1986 HOA KỲ, Massachusetts Nhà toán học
Howard Zinn 1922 HOA KỲ, New York 2010 HOA KỲ, California Lịch sử gia
George Zweig 1937 Nga Vật lý gia
  1. ^ Phần trăm của tiểu bang tự nhận là người Do Thái.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c 6,700,000–6,829,930 according to:
    • Arnold Dashefsky; Ira M. Sheskin (ngày 3 tháng 2 năm 2016). American Jewish Year Book 2015: The Annual Record of the North American Jewish Communities. Springer. tr. 175–. ISBN 978-3-319-24505-8.
    • “A portrait of Jewish Americans Chapter 1: Population Estimates”. Pew Research Center. ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013. Combining 5.3 million adult Jews (the estimated size of the net Jewish population in this survey) with 1.3 million children (in households with a Jewish adult who are being raised Jewish or partly Jewish) yields a total estimate of 6.7 million Jews of all ages in the United States (rounded to the nearest 100,000)
    An Estimate of 7,160,000 according to: Enlarged population of 8,000,000–10,000,000 according to:
  2. ^ 2012 U.S. Census Bureau estimate
  3. ^ Maltz, Judy (ngày 27 tháng 8 năm 2015). “60,000 American Jews Live in the West Bank, New Study Reveals”. Haaretz. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “Israel versus the Jews”. The Economist. ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “Religion: Jews v. Jews”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010. Time, ngày 20 tháng 6 năm 1938
  6. ^ Sheskin, Ira M. (2000). “American Jews”. Trong McKee, Jesse O. (biên tập). Ethnicity in Contemporary America: A Geographical Appraisal. Lanham, Md.: Rowman & Littlefield. tr. 227. ISBN 0-7425-0034-9. [The 1990 National Jewish Population Survey] showed that only 5% of American Jews consider being Jewish solely in terms of being a member of a religious group. Thus, the vast majority of American Jews view themselves as members of an ethnic group and/or a cultural group, and/or a nationality.
  7. ^ “More Ashkenazi Jews Have Gene Defect that Raises Inherited Breast Cancer Risk”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ “First genetic mutation for colorectal cancer identified in Ashkenazi Jews”. The Gazette. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ “Home”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Kahal Kadosh Beth Elohim Synagogue”. jewishvirtuallibrary.org. 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ a b Atkin, Maurice, et al. (2007). "United States of America." Encyclopaedia Judaica. 2nd Ed. Vol. 20. Detroit: Macmillan Reference USA. pp. 302–404; here p. 305.
  12. ^ “Kahal Kadosh Beth Elohim Synagogue”. nps.gov.
  13. ^ Alexander DeConde, Ethnicity, Race, and American Foreign Policy: A History, p. 52
  14. ^ Sarna, Jonathan; Golden, Jonathan. “The American Jewish Experience through the Nineteenth Century: Immigration and Acculturation”. The National Humanities Center. TeacherServe. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ Yiddish is a dialect of German written in the Hebrew alphabet and based entirely in the East European Jewish population. Robert Moses Shapiro (2003). Why Didn't the Press Shout?: American & International Journalism During the Holocaust. KTAV. tr. 18.
  16. ^ Sarna, American Judaism (2004) pp. 284–5
  17. ^ Nelly Lalany (ngày 23 tháng 7 năm 2011). “Ashkenazi Jews rank smartest in world”. Ynet. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013. Jews comprise 2.2% of the USA population, but they represent 30% of faculty at elite colleges, 21% of Ivy League students, 25% of the Turing Award winners, 23% of the wealthiest Americans, and 38% of the Oscar-winning film directors
  18. ^ Lazar Berman. “The 2011 Nobel Prize and the Debate over Jewish IQ”. The American. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ Tani Goldstein. “How did American Jews get so rich?”. Ynet. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
  20. ^ Poll: Jews highest-earning group in US, Jerusalem Post, Feb 26, 2008
  21. ^ Why is America Different?: American Jewry on Its 350th Anniversary edited by Steven T. Katz, (University of America Press 2010), page 15
  22. ^ American Pluralism and the Jewish Community, edited by Seymour Martin Lipset, (Transaction Publishers 1990), page 3
  23. ^ Tony Michels, "Is America ‘Different’? A Critique of American Jewish Exceptionalism," American Jewish History, 96 (Sept. 2010), 201–24; David Sorkin, "Is American Jewry Exceptional? Comparing Jewish Emancipation in Europe and America," American Jewish History, 96 (Sept. 2010), 175–200.
  24. ^ Korelitz, Seth (1997). “The Menorah Idea: From Religion to Culture, From Race to Ethnicity”. American Jewish History. 85 (1): 75–100. ISSN 0164–0178 Kiểm tra giá trị |issn= (trợ giúp).
  25. ^ Novick, Peter (1999). The Holocaust in American Life.
  26. ^ Flanzbaum, Hilene biên tập (1999). The Americanization of the Holocaust.
  27. ^ Penkower, Monty Noam (2000). “Shaping Holocaust Memory”. American Jewish History. 88 (1): 127–132. doi:10.1353/ajh.2000.0021. ISSN 0164-0178.
  28. ^ a b c d e “Jewish Vote In Presidential Elections”. American-Israeli Cooperative Enterprise. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2008.
  29. ^ Smith, Gregory A.; Martínez, Jessica (ngày 9 tháng 11 năm 2016). “How the faithful voted: A preliminary 2016 analysis”. Pew Research Center. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  30. ^ Ronald H. Bayor, Neighbors in Conflict: The Irish, Germans, Jews and Italians of New York City, 1929–1941 (1978)
  31. ^ See Murray Friedman, What Went Wrong? The Creation and Collapse of the Black-Jewish Alliance. (1995)
  32. ^ a b Hasia Diner, The Jews of the United States. 1654 to 2000 (2004), ch 5
  33. ^ “Democratic Party Platform of 1944”. American Presidency Project. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ “Republican Party Platform of 1944”. American Presidency Project. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  35. ^ “Joachim Prinz March on Washington Speech”. joachimprinz.com.
  36. ^ “Veterans of the Civil Rights Movement – March on Washington”. Civil Rights Movement Veterans.
  37. ^ Staub (2004) p. 80
  38. ^ Melvin I. Urofsky, Louis D. Brandeis: A Life (2009) p. 515
  39. ^ Staub (2004)
  40. ^ Pfeffer, Anshel. “Jewish Agency: 13.2 million Jews worldwide on eve of Rosh Hashanah, 5768”. Haaretz Daily Newspaper Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2007.
  41. ^ a b c Sergio DellaPergola. "World Jewish Population, 2012." The American Jewish Year Book (2012) (Dordrecht: Springer) pp. 212–283
  42. ^ “Brandeis University Study Finds that American-Jewish Population is Significantly Larger than Previously Thought” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  43. ^ a b c “The Largest Jewish Communities”. adherents.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
  44. ^ Jack Wertheimer (2002). Jews in the Center: Conservative Synagogues and Their Members. Rutgers University Press. tr. 68.
  45. ^ “A Portrait of Jewish Americans”. pewforum.org. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  46. ^ “A Portrait of Jewish Americans: Findings from a Pew Research Center Survey of U.S. Jews” (PDF). Pew Research Center. ngày 1 tháng 10 năm 2013. tr. 46. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  47. ^ Carolyn Chen; Russell Jeung (2012). Sustaining Faith Traditions: Race, Ethnicity, and Religion Among the Latino and Asian American Second Generation. NYU Press. tr. 88. ISBN 978-0-8147-1735-6.
  48. ^ "American Jews, Race, Identity, and the Civil Rights Movement" Rosenbaum, Judith. Jewish Women's Archive. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015. "Today, many American Jews retain an ambivalence about whiteness, despite the fact that the vast majority have benefited and continue to benefit from white privilege. This ambivalence stems from many different places: a deep connection to a Jewish history of discrimination and otherness; a moral imperative to identify with the stranger; an anti-universalist impulse that does not want Jews to be among the "melted" in the proverbial melting pot; an experience of prejudice and awareness of the contingency of whiteness; a feeling that Jewish identity is not fully described by religion but has some ethnic/tribal component that feels more accurately described by race; and a discomfort with contemporary Jewish power and privilege."
  49. ^ Karen Brodkin (1998). How Jews Became White Folks and what that Says about Race in America. Rutgers University Press. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.: "Ambivalence was expressed in the counterpoint between Jewish intellectuals' embrace of whiteness and the more ambivalent responses to whiteness in Jewish popular culture" (p. 182).
  50. ^ Kenneth L. Marcus (2010). Jewish Identity and Civil Rights in America. Cambridge University Press. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  51. ^ Dave Schechter (ngày 19 tháng 12 năm 2016). “Are Jews White? It's Complicated”. Atlanta Jewish Times. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ “For Some Americans Of MENA Descent, Checking A Census Box Is Complicated”. NPR.org. Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ David Whelan (ngày 8 tháng 5 năm 2003). “A Fledgling Grant Maker Nurtures Young Jewish 'Social Entrepreneurs'. The Chronicle of Philanthropy. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2007.
  54. ^ Michael Gelbwasser (ngày 10 tháng 4 năm 1998). “Organization for black Jews claims 200,000 in U.S.”. j. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2010.
  55. ^ a b Ira Sheskin, Arnold Dashefsky. Berman Jewish DataBank: Jewish Population in the United States, 2015. Page 15. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016 – select state from drop-down menu
  56. ^ “Judaism (estimated) Metro Areas (2000)”. The Association of Religion Data Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
  57. ^ Comenetz, Joshua. “Jewish Maps of the United States by Counties, 2011”. Berman Jewish DataBank. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ Feldman, Gabriel E. (tháng 5 năm 2001). “Do Ashkenazi Jews have a Higher than expected Cancer Burden? Implications for cancer control prioritization efforts”. Israel Medical Association Journal. 3 (5): 341–46. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  59. ^ Mozgovaya, Natasha (ngày 2 tháng 4 năm 2008). 'It's not easy being an Ethiopian Jew in America'. Haaretz. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2010.
  60. ^ number of the core American Jewish population according to: Sergio DellaPergola (2012). American Jewish Year Book 2012. Springer Publishing. p. 271.
  61. ^ “Who is a Jew?”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |Author= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  62. ^ “What Makes a Jew "Jewish"?”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  63. ^ “Deuteronomy Chapter 7 דְּבָרִים”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  64. ^ “Leviticus Chapter 24 וַיִּקְרָא”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  65. ^ “Ezra Chapter 10”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  66. ^ [מרדכי וורמברנד ובצלאל ס רותת "עם ישראל - תולדות 4000 שנה - מימי האבות ועד חוזה השלום", ע"מ 95. (Translation: Mordechai Vermebrand and Betzalel S. Ruth - "The People of Israel — the history of 4000 years — from the days of the Forefathers to the Peace Treaty", 1981, pg. 95)
  67. ^ a b [Dr. Solomon Gryazel, "History of the Jews - From the destruction of Judah in 586 BC to the preset Arab Israeli conflict", p. 137]
  68. ^ “Beyond the fourth wave: contemporary anti-Semitism and radical Islam”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |Author= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  69. ^ “FISCUS JUDAICUS”. Jewish Encyclopedia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  70. ^ Samuel C Heilman. Portrait of American Jews: the last half of the twentieth century. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  71. ^ Kamp, Jim. “Jewish americans”. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  72. ^ Amy B. Dean (ngày 2 tháng 9 năm 2013). “A Jewish Fight for Public Education”. The Jewish Daily. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  73. ^ “New Study Claims US Jews Have Reasons to Be Proud – Latest News Briefs – Arutz Sheva”. Arutz Sheva. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  74. ^ Grubin, David. “Doing Well and Doing Good”. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  75. ^ “6. Jewish educational attainment”. ngày 13 tháng 12 năm 2016. 1615 L. Street NW, Suite 800, Washington DC 20036 USA
    (202) 419-4300 | Main
    (202) 419-4349 | Fax
    (202) 419-4372 | Media Inquiries
  76. ^ “Religion and Education Around the World”. ngày 13 tháng 12 năm 2016. 1615 L. Street NW, Suite 800, Washington DC 20036 USA
    (202) 419-4300 | Main
    (202) 419-4349 | Fax
    (202) 419-4372 | Media Inquiries
  77. ^ “Demographic Profiles of Religious Groups”. Pew Research Centre. ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  78. ^ Bernard J. Shapiro. “NATIONAL JEWISH POPULATION SURVEY 2000–01” (PDF). The Jewish Federations. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  79. ^ “Yale University - Hillel College Guide”. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  80. ^ a b Frum, David (ngày 4 tháng 1 năm 2010). “Do Jews Hate Palin”. Frum Forum. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  81. ^ Amy Chua, Jed Rubenfeld (2014). The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America. Penguin Press HC. tr. 7. ISBN 978-1594205460.
  82. ^ James Adonis (ngày 7 tháng 3 năm 2014). “Lessons from Jews and Mormons”. The Sydney Herald. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  83. ^ Amy Chua, Jed Rubenfeld (2014). The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America. Penguin Press HC. tr. 53. ISBN 978-1594205460.
  84. ^ Very Religious Have Higher Wellbeing Across All Faithswww.gallup.com, by Frank Newport, Sangeeta Agrawal, and Dan Witters, ngày 6 tháng 1 năm 2011, Retrieved: 20/04/11
  85. ^ Jews, religious or not, top US 'well-being' index Jpost.com, By JORDANA HORN, 01/17/2011 16:16
  86. ^ “Hillel's Top 10 Jewish Schools”. Hillel. Hillel.org. ngày 16 tháng 2 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  87. ^ a b “News – Views”. hillel.org. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  88. ^ “FAQ”. Hillel at Binghamton. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  89. ^ a b c “College Guide – Hillels Guide to Jewish Life at Colleges and Universities”. hillel.org.
  90. ^ Policyarchive.org[liên kết hỏng]
  91. ^ “A PORTRAIT OF JEWISH AMERICANS – Chapter 3: Jewish Identity”. Pew Research. ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  92. ^ a b Humphrey Taylor (ngày 15 tháng 10 năm 2003). “While Most Americans Believe in God, Only 36% Attend a Religious Service Once a Month or More Often” (PDF). The Harris Poll #59. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2010.
  93. ^ “US survey: Number of religious Jews drops sharply”. ynet. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  94. ^ Emily Gertz. “Is Keeping Kosher Good for the Environment?”. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  95. ^ Yoheved, Sara (ngày 14 tháng 5 năm 2005). “Conflicts of a Buddhist Jew”. Aish.com. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  96. ^ “Religion & Ethics NewsWeekly. COVER STORY. Jews and American Buddhism. ngày 27 tháng 2 năm 1998”. PBS. ngày 27 tháng 2 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  97. ^ De Vries, Hilary (ngày 21 tháng 11 năm 2004). “Robert Downey Jr.: The Album”. The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  98. ^ Michael Schumacher (ngày 27 tháng 1 năm 2002). “The Allen Ginsberg Trust: Biography”. allenginsberg.org. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  99. ^ a b “CNN.com”. CNN. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  100. ^ “The Dude Abides…Not Just Coen Brothers Fans Will Take Comfort in That”. The Dudespaper.
  101. ^ Paskin, Willa (ngày 9 tháng 9 năm 2012). “Mandy Patinkin on Season Two of 'Homeland'. New York Magazine. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  102. ^ “Jeremy's journey”. Star-ecentral.com. 17 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  103. ^ “An Interview with Ven. Bhikkhu Bodhi”. Urban Dharma. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  104. ^ “Daikini Power”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  105. ^ See Larry Rohter, "On the Road, for Reasons Practical and Spiritual." The New York Times, ngày 25 tháng 2 năm 2009. For an extended discussion of the Jewish mystical and Buddhist motifs in Cohen's songs and poems, see Elliot R. Wolfson, "New Jerusalem Glowing: Songs and Poems of Leonard Cohen in a Kabbalistic Key," Kabbalah: A Journal for the Study of Jewish Mystical Texts 15 (2006): 103–152.
  106. ^ Das, Surya (1998). Awakening the Buddha Within: Tibetan Wisdom for the Western World. Broadway. tr. 40. ISBN 0-7679-0157-6.
  107. ^ De Vries, Hilary (ngày 21 tháng 11 năm 2004). “Robert Downey Jr.: The Album”. The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  108. ^ “You Can't Fail at Meditation”. Lion's Roar. ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  109. ^ “Swimming Heroes From the past” (PDF). Splash Magazine. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  110. ^ Loundon, Sumi (2006). The Buddha's Apprentices: More Voices of Young Buddhists. Boston: Wisdom Publications. tr. 125–130. ISBN 086171332X.
  111. ^ Ginsberg, Allen (ngày 3 tháng 4 năm 2015). “The Vomit of a Mad Tyger”. Lion's Roar. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  112. ^ Christopher S. Queen. “Buddhism, activism, and Unknowing: a day with Bernie Glassman (interview with Zen Peacemaker Order founder)”. Tikkun. 13 (1): 64–66. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  113. ^ Gordinier, Jeff (tháng 3 năm 2008), “Wiseguy: Philip Glass Uncut”, Details, Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014, truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008
  114. ^ Taro Gold Biography
  115. ^ “Natalie Goldberg & Beate Stolte: A Jew in Germany”. Upaya Institute and Zen Center. ngày 28 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  116. ^ “Will Mindfulness Change the World? Daniel Goleman Isn't Sure”. Religion Dispatches. ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  117. ^ “Multiple Religious Identities: The Experiences of Four Jewish Buddhist Teachers” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  118. ^ Harris, Dan, 10% Happier: How I Tamed the Voice in My Head, Reduced Stress Without Losing My Edge, And Found Self-Help That Actually Works-A True Story (2014): Chapter 5, "The Jew-Bu," pp. 85–96.
  119. ^ “http://www.huffingtonpost.com/2013/12/18/jack-kornfield-monk_n_4462183.html”. The Huffington Post. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  120. ^ http://www.jweekly.com/article/full/36517/rabbi-alan-lew-influential-zen-rabbi-dies-suddenly-at-65/
  121. ^ “The Art of Doing Nothing: Amy Gross interviews Larry Rosenberg”. Tricycle: The Buddhist Review. Spring 1998. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  122. ^ “Yid Lit: Sharon Salzberg”. The Forward. ngày 24 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  123. ^ “Buddhism and Judaism: Exploring the phenomenon of the JuBu”. Thubten Chodron. ngày 19 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  124. ^ “The Jewish-Buddhist Encounter”. MyJewishLearning. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  125. ^ “Buddhism In America”. Time. ngày 13 tháng 10 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  126. ^ “The Point of Contact”. Shinzen Young. Fall 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  127. ^ “Evolution in a new Harris poll”. NCSE. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  128. ^ Berger, Joseph (ngày 15 tháng 1 năm 2006). “Milton Himmelfarb, Wry Essayist, 87, Dies”. The New York Times.
  129. ^ Steven L. Spiegel, The Other Arab-Israeli Conflict (Chicago: University of Chicago Press, 1985), pp. 150–165.
  130. ^ a b Jeffrey S. Helmreich. “The Israel swing factor: how the American Jewish vote influences U.S. elections”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2008.
  131. ^ “Pugh Forum findings Page 81” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  132. ^ “Voting patterns of Jews and other religious groups – Statistical Modeling, Causal Inference, and Social Science”. Statistical Modeling, Causal Inference, and Social Science. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  133. ^ a b Yitzhak Benhorin. “78% of American Jews vote Obama”. Yedioth Internet. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2008.
  134. ^ Berenbaum, Michael (ngày 8 tháng 11 năm 2012). “Some Jewish takeaways from the 2012 Election”. Jewish Journal. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  135. ^ Michael N. Barnett, The Star and the Stripes: A History of the Foreign Policies of American Jews (2016)
  136. ^ Eric M. Uslaner, "Two Front War: Jews, Identity, Liberalism, and Voting" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. (59.6 KB)
  137. ^ Laurie Goodstein; William Yardley (ngày 5 tháng 11 năm 2004). “President Benefits From Efforts to Build a Coalition of Religious Voters”. The New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  138. ^ Natan Guttman (July–August 2011). “Myths About the "Jewish Vote". Moment Magazine.
  139. ^ Jeffrey M. Jones. “Among Religious Groups, Jewish Americans Most Strongly Oppose War”. Gallup, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  140. ^ “Editor's Comments” (PDF). Near East. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  141. ^ Boyarsky, Bill. "Pew finds Jews mostly liberal." Jewish Journal. ngày 23 tháng 10 năm 2013. ngày 23 tháng 10 năm 2013.
  142. ^ “Pugh Forum findings Page 92” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  143. ^ “The gay question and the Jewish question”. haaretz. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  144. ^ “Attacks on Gay Rights: How Jews See It”. jewsonfirst.org. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  145. ^ Rebecca Spence. “Poll: Conservative Leaders Back Gay Rabbis”. Forward Association. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  146. ^ “L.A. Jews overwhelmingly opposed Prop. 8, exit poll finds”. LA Times. ngày 9 tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008.
  147. ^ “Pugh Forum findings Page 104” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  148. ^ “Majority of Americans Oppose US Marijuana Policies”. NORML. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  149. ^ Kliger, Sam. "Russian Jews in America: Status, Identity and Integration". International Conference "Russian-speaking Jewry in Global Perspective: Assimilation, Integration and Community-building". American Jewish Committee (AJC). June 2004
  150. ^ Moskin, Julia (ngày 18 tháng 1 năm 2006). “The Silk Road Leads to Queens”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  151. ^ Adam Mendelsohn, "Beyond the Battlefield: Reevaluating the Legacy of the Civil War for American Jews," American Jewish Archives Journal 64 (nos. 1–2, 2012), 82–111 online.
  152. ^ Howard B. Rock, "Upheaval, Innovation, and Transformation: New York City Jews and the Civil War," American Jewish Archives Journal 64 (nos. 1–2, 2012), 1–26.
  153. ^ Goriss, Luana. =ngày 6 tháng 11 năm 2013 “Jewish Nobel Prize Winners” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp).[liên kết hỏng]
  154. ^ “Common traits bind Jews and Chinese”. Asia Times Online. 10 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  155. ^ “Common Traits Bind Jews and Chinese”. Spengler.
  156. ^ “Misconceptions and lessons about Chinese and Jewish entrepreneurs”. Lifestyle. 3 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  157. ^ Maristella Botticini and Zvi Eckstein (ngày 18 tháng 4 năm 2013). “The Chosen Few: A New Explanation of Jewish Success”. PBS Newshour. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  158. ^ Tani Goldstein (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “How did American Jews get so rich?”. YNetNews. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  159. ^ a b Josh Nathan-Kazis (ngày 6 tháng 5 năm 2014). “Why Are So Many Pro Basketball Owners Jewish (Like Donald Sterling)?”. Forward. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  160. ^ Amy Chua, Jed Rubenfeld (2014). The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America. Penguin Press HC. tr. 53–54. ISBN 978-1594205460.
  161. ^ Dershowiz, Alan (ngày 1 tháng 3 năm 1997). The Vanishing American Jew: In Search of Jewish Identity for the Next Century. Hachette. tr. 11.
  162. ^ David Brion Davis (2001). In the Image of God: Religion, Moral Values, and Our Heritage of Slavery. tr. 54. ISBN 978-0300088144. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  163. ^ “JEWISH RECIPIENTS OF THE JOHN BATES CLARK MEDAL IN ECONOMICS”. Jinfo. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  164. ^ “Mother Jones, the Changing Power Elite, 1998”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2007.
  165. ^ “18 of the 20 biggest NYC real estate moguls are Jewish”. Jewish Insider. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  166. ^ “NJPS: Demography: Education, Employment and Income”. jewishfederations.org. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  167. ^ “Union Hymnal: Songs and Prayers for Jewish Worship: Central Conference of American Rabbis, Committee on Synagogue Music”. amazon.com.
  168. ^ Margaret Burri (ngày 18 tháng 7 năm 2007). “The Jew and American Popular Music”. jhu.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  169. ^ “Folksong Festival”. WNYC.
  170. ^ “Izzy Young: A folk man in Sweden defined by Dylan”. "The Local". Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  171. ^ Dave von Ronk, The Mayor of Macdougal Street, A Folk Memior p. 29
  172. ^ "Banking and Bankers," Encyclopaedia Judaica. (2nd ed. 2008) online
  173. ^ Stephen Birmingham, Our Crowd: The Great Jewish Families of New York (1967) pp. 8–9, 96–108, 128–42, 233–36, 331–37, 343,
  174. ^ Vincent P. Carosso, "A Financial Elite: New York's German-Jewish Investment Bankers," American Jewish Historical Quarterly, 1976, Vol. 66 Issue 1, pp. 67–88
  175. ^ Barry E. Supple, "A Business Elite: German-Jewish Financiers in Nineteenth-Century New York," Business History Review, Summer 1957, Vol. 31 Issue 2, pp. 143–177
  176. ^ Richard Levy, ed. Bankers, Jewish" in Antisemitism: A Historical Encyclopedia of Prejudice and Persecution (2005) pp. 55–56
  177. ^ Bruce Zuckerman, The Jewish Role In American Life (2009) pp. 64, 70
  178. ^ Led by Steven Cohen; Bruce Zuckerman, The Jewish Role In American Life (2009) p. 71
  179. ^ Bruce Zuckerman, The Jewish Role In American Life (2009) p. 72
  180. ^ "Schechter school mourns founder Golda Och, 74" New Jersey Jewish News Jan. 13, 2010
  181. ^ "The 400 Richest Americans: No. 355 Noam Gottesman" Forbes Sept 17. 1008
  182. ^ Steven L. Pease. The Golden Age of Jewish Achievement (2009) p. 510
  183. ^ JTA: "Jewish, Republican, pro-gay rights" By Ron Kampeas ngày 14 tháng 5 năm 2011
  184. ^ Celarier 2012.
  185. ^ See Jamie Johnson, "Wasps Stung over Renaming of the N.Y.P.L." Vanity Fair Daily ngày 19 tháng 5 năm 2008
  186. ^ Hareetz: "A shy wunderkind, Stephen Feinberg" By Eytan Avriel ngày 16 tháng 11 năm 2005
  187. ^ "TPG Sells Shares of Indian Company – Win-win for Everybody!" By Orna Taub, Jewish Business News, ngày 26 tháng 3 năm 2013
  188. ^ Kaminer, Michael (ngày 3 tháng 9 năm 2010). “Jews Dominate Vanity Fair 100 Most Influential Moguls List”. The Jewish Daily Forward. Israel. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2010.
  189. ^ Robin Pogrebin, "Donor Gives Lincoln Center $10 Million", New York Times Sept. 30, 2009
  190. ^ Ron Chernow, The Warburgs (1994) p. 661
  191. ^ R. William Weisberger, "Jews and American Investment Banking," American Jewish Archives, June 1991, Vol. 43 Issue 1, pp. 71–75
  192. ^ On the careers of John Gutfreund (at Salomon Brothers); Felix Rohatyn (based at Lazard); Sanford I. Weill (of Citigroup) and numerous others see Judith Ramsey Ehrlich, The New Crowd: The Changing of the Jewish Guard on Wall Street (1990), pp. 4, 72, 226.
  193. ^ Charles D. Ellis, The Partnership: The Making of Goldman Sachs (2nd ed. 2009) pp. 29, 45, 52, 91, 93
  194. ^ Ron Chernow, The Warburgs (1994) p. 26
  195. ^ Sarah Blacher Cohen biên tập (1983). From Hester Street to Hollywood: The Jewish-American Stage and Screen. Indiana University Press.
  196. ^ Gabler, Neal (1988). An Empire of Their Own: How the Jews Invented Hollywood. Crown Publishing Group.
  197. ^ Sally Bedell Smith, In All His Glory: the Life and Times of William S. Paley and the Birth of Modern Broadcasting (1990).
  198. ^ Stephen J. Whitfield, "The Jewish contribution to American journalism." American Journalism 3.2 (1986): 99–112, quote p 102.
  199. ^ Paul Buhle, From the Lower East Side to Hollywood: Jews in American Popular Culture (Verso, 2004).
  200. ^ Brody, Seymour. "Jewish Heroes and Heroines in America: World War II to the Present, A Judaica Collection Exhibit Lưu trữ 2016-03-02 tại Wayback Machine."

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • American Jewish Committee. American Jewish Yearbook: The Annual Record of Jewish Civilization (annual, 1899–2012+),complete text online 1899–2007; long sophisticated essays on status of Jews in U.S. and worldwide; the standard primary source used by historians
  • Norwood, Stephen H., and Eunice G. Pollack, eds. Encyclopedia of American Jewish history (2 vol 2007), 775pp; comprehenisive coverage by experts; excerpt and text search vol 1
  • Etengoff, C., (2011). An Exploration of religious gender differences amongst Jewish-American emerging adults of different socio-religious subgroups, Archive for the Psychology of Religion, 33, 371–391.
  • The Jewish People in America 5 vol 1992
  • Antler, Joyce., ed. Talking Back: Images of Jewish Women in American Popular Culture. 1998.
  • Cohen, Naomi. Jews in Christian America: The Pursuit of Religious Equality. 1992.
  • Cutler, Irving. The Jews of Chicago: From Shtetl to Suburb. 1995
  • Diner, Hasia et al. Her works praise her: a history of Jewish women in America from colonial times to the present (2002)
  • Diner, Hasia. The Jews of the United States, 1654 to 2000 (2004) online
  • Dinnerstein, Leonard. Antisemitism in America. 1994.
  • Dollinger, Marc. Quest for Inclusion: Jews and Liberalism in Modern America. 2000.
  • Eisen, Arnold M. The Chosen People in America: A Study in Jewish Religious Ideology. 1983.
  • Feingold, Henry L. American Jewish Political Culture and the Liberal Persuasion (Syracuse University Press; 2014) 384 pages; traces the history, dominance, and motivations of liberalism in the American Jewish political culture, and look at concerns about Israel and memories of the Holocaust.
  • Glazer, Nathan. American Judaism. 2nd ed., 1989.
  • Goren, Arthur. The Politics and Public Culture of American Jews. 1999.
  • Howe, Irving. World of our Fathers: The journey of the East European Jews to America and the life they found and made (1976)
  • Gurock, Jeffrey S. From Fluidity to Rigidity: The Religious Worlds of Conservative and Orthodox Jews in Twentieth Century America. Jean and Samuel Frankel Center for Judaic Studies, 1998.
  • Hyman, Paula, and Deborah Dash Moore, eds. Jewish Women in America: An Historical Encyclopedia. 1997
  • Kobrin, Rebecca, ed. Chosen Capital: The Jewish Encounter With American Capitalism (Rutgers University Press; 2012) 311 pages; scholarly essays on the liquor, real-estate, and scrap-metal industries, and Jews as union organizers.
  • Lederhendler, Eli. New York Jews and the Decline of Urban Ethnicity, 1950–1970. 2001
  • Lederhendler, Eli. American Jewry: A New History (Cambridge UP, 2017). 331 pp.
  • Marcus, Jacob Rader. United States Jewry 1776–1985. Vol. 1: The Sephardic Period; United States Jewry 1776–1985. Vol. 2: The Germanic Period.; United States Jewry 1776–1985. Vol. 3: The Germanic Period, Part 2.; United States Jewry 1776–1985. Vol. 4: The East European Period: The Emergence of the American Jew; Epilogue. (Wayne State University Press, 1989–1993) 3119pp.
  • Moore, Deborah Dash. To the Golden Cities: Pursuing the American Jewish Dream in Miami and L. A. 1994
  • Moore, Deborah Dash. GI Jews: How World War II Changed a Generation (2006)
  • Novick, Peter. The Holocaust in American Life. 1999.
  • Raphael, Marc Lee. Judaism in America. Columbia U. Press, 2003. 234 pp.
  • Sarna, Jonathan D. American Judaism Yale University Press, 2004. ISBN 978-0-300-10197-3. 512 pp. [1] Lưu trữ 2016-01-09 tại Wayback Machine
  • Sorin, Gerald. Tradition Transformed: The Jewish Experience in America. 1997.
  • Svonkin, Stuart. Jews against Prejudice: American Jews and the Fight for Civil Liberties. 1997
  • Waxman, Chaim I. "What We Don't Know about the Judaism of America's Jews." Contemporary Jewry (2002) 23: 72–95. ISSN 0147-1694 Uses survey data to map the religious beliefs of American Jews, 1973–2002.
  • Wertheimer, Jack, ed. The American Synagogue: A Sanctuary Transformed. 1987.

Biên soạn lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Appel, John J. "Hansen's Third-Generation" Law" and the Origins of the American Jewish Historical Society." Jewish Social Studies (1961): 3–20. in JSTOR
  • Butler, Jon. "Jacob Rader Marcus and the Revival of Early American History, 1930–1960." American Jewish Archives 50#1/2 (1998): 28–39. online
  • Fried, Lewis, et al., eds. Handbook of American-Jewish literature: an analytical guide to topics, themes, and sources (Greenwood Press, 1988)
  • Gurock, Jeffrey S (2013). “Writing New York's Twentieth Century Jewish History: A Five Borough Journey”. History Compass. 11 (3): 215–226. doi:10.1111/hic3.12033.
  • Gurock, Jeffrey S. American Jewish orthodoxy in historical perspective (KTAV Publishing House, Inc., 1996)
  • Handlin, Oscar. "A Twenty Year Retrospect of American Jewish Historiography." American Jewish Historical Quarterly (1976): 295–309. in JSTOR
  • Kaufman, David. Shul with a Pool: The" synagogue-center" in American Jewish History (University Press of New England, 1999.)
  • Robinson, Ira. "The Invention of American Jewish History." American Jewish History (1994): 309–320. in JSTOR
  • Sussman, Lance J. "'Historian of the Jewish People': A Historiographical Reevaluation of the Writings of Jacob R. Marcus." American Jewish Archives 50.1/2 (1998): 10–21. online
  • Whitfield, Stephen J. In Search of American Jewish Culture. 1999
  • Yerushalmi, Yosef Hayim. Zakhor: Jewish history and Jewish memory (University of Washington Press, 2012)

Nguồn chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Marcus, Jacob Rader, ed. The American Jewish Woman, A Documentary History (Ktav 1981).
  • Schappes, Morris Urman, ed. A documentary history of the Jews in the United States, 1654–1875 (Citadel Press, 1952).
  • Staub, Michael E. ed. The Jewish 1960s: An American Sourcebook University Press of New England, 2004; 371 pp. ISBN 1-58465-417-1 online review

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]