[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Neratinib

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neratinib
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiNerlynx
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2E)-N-[4-[[3-Chloro-4-[(pyridin-2-yl)methoxy]phenyl]amino]-3-cyano-7-ethoxyquinolin-6-yl]-4-(dimethylamino)but-2-enamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.241.512
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC30H29ClN6O3
Khối lượng phân tử557.04 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(/C=C/CN(C)C)Nc4cc1c(ncc(C#N)c1Nc3ccc(OCc2ncccc2)c(Cl)c3)cc4OCC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C30H29ClN6O3/c1-4-39-28-16-25-23(15-26(28)36-29(38)9-7-13-37(2)3)30(20(17-32)18-34-25)35-21-10-11-27(24(31)14-21)40-19-22-8-5-6-12-33-22/h5-12,14-16,18H,4,13,19H2,1-3H3,(H,34,35)(H,36,38)/b9-7+ ☑Y
  • Key:JWNPDZNEKVCWMY-VQHVLOKHSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Neratinib (INN; tên thương mại Nerlynx; mã phát triển HKI-272)[1] là một thuốc chống ung thư ức chế tyrosine kinase.[2]

Tác dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Neratinib được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ cho ung thư vú giai đoạn sớm trong đó HER2 biểu hiện quá mức, sau khi điều trị với trastuzumab.[3]

Bệnh nhân nên dùng thuốc phòng tiêu chảy trước khi sử dụng neratinib.

Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng và phụ nữ không nên mang thai khi đang điều trị neratinib, và người phụ nữ đang cho con bú cũng không nên sử dụng thuốc do gây nguy hiểm cho thai.

Một thử nghiệm lâm sàng chứng minh rằng kết hợp neratinib và Temsirolimus làm tăng đáp ứng ở 19% các bệnh nhân từ 2 đến 18 tháng trong bệnh nhân ung thư phổi có đột biến HER2. Tiêu chảy là độc tính thường gặp và được dự phòng tốt bằng loperamide.[4]

Tương tác thuốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh nhân đang sử dụng neratinib không nên dùng thuốc giảm dịch vị dạ dày bao gồm ức chế bơm proton và đối kháng receptor H2.

Các thuốc ức chế CYP3A4 tăng hoạt động của neratinib và có thể làm tăng thêm tác dụng không mong muốn của thuốc, và các thuốc làm hoạt hóa CYP3A4 khiến neratinib kém hoạt động hơn và giảm hiệu quả điều trị của nó. Neratinib cũng ức chế p-glycoprotein và tăng liều của các thuốc như digoxin tùy thuộc vào sự bài tiết của chúng.

Dược lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như lapatinib và afatinib, nó là một thuốc ức chế kép cả  thụ thể yếu tố phát triển biểu bì người 2 (Her2) và thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) kinases.<[5][6] Thuốc ức chế chúng bằng cách gắn liên kết đồng hóa trị với chuỗi bên cystein trong các protein đó.[7]

Hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Neratinib là một dẫn xuất 4-anilino-3-cyano quinoline.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Neratinib” (bằng tiếng Anh). AdisInsight. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “Definition of neratinib - National Cancer Institute Drug Dictionary”. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ “Neratinib tablets label” (PDF). FDA. tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018. For label updates see, FDA index page for NDA 208051
  4. ^ Gandhi L, và đồng nghiệp. “MA04.02 Neratinib ± Temsirolimus in HER2-mutant lung cancers: an international, randomized phase II study”. Journal of Thoracic Oncology. 12 (1): S358-9. doi:10.1016/j.jtho.2016.11.398.
  5. ^ Baselga, J; Coleman, RE; Cortés, J; Janni, W (tháng 11 năm 2017). “Advances in the management of HER2-positive early breast cancer”. Critical reviews in oncology/hematology. 119: 113–122. doi:10.1016/j.critrevonc.2017.10.001. PMC 5662944. PMID 29042085.
  6. ^ Minami Y, Shimamura T, Shah K, và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2007). “The major lung cancer-derived mutants of ERBB2 are oncogenic and are associated with sensitivity to the irreversible EGFR/ERBB2 inhibitor HKI-272”. Oncogene. 26 (34): 5023–7. doi:10.1038/sj.onc.1210292. PMID 17311002.
  7. ^ Singh, J; Petter, RC; Baillie, TA; Whitty, A (tháng 4 năm 2011). “The resurgence of covalent drugs”. Nature Reviews. Drug Discovery. 10 (4): 307–17. doi:10.1038/nrd3410. PMID 21455239.