[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Maciej Rybus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maciej Rybus
Rybus trong màu áo Lokomotiv Moscow vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Maciej Rybus[1]
Ngày sinh 19 tháng 8, 1989 (35 tuổi)[1]
Nơi sinh Łowicz, Ba Lan
Chiều cao 1,73 m[1]
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Lokomotiv Moscow
Số áo 31
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Pelikan Łowicz
2006–2007 MSP Szamotuły
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2012 Legia Warsaw 102 (13)
2012–2016 Terek Grozny 101 (19)
2016–2017 Lyon 19 (0)
2017– Lokomotiv Moscow 81 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 U-19 Ba Lan 1 (0)
2008–2009 U-21 Ba Lan 9 (2)
2009– Ba Lan 66 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 11 năm 2021

Maciej Rybus ([ˈmat͡ɕɛj ˈrɨbus] ; sinh ngày 19 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Lokomotiv Moscow của Nga và đội tuyển quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Rybus khởi nghiệp chơi bóng trong màu áo Pelikan Łowicz và đến mùa hè năm 2006 thì bị bán cho MSP Szamotuły, anh chỉ ở đây vỏn vẹn một mùa giải rồi được Legia Warsaw mua lại. Anh có trận đá ra mắt cho Legia vào ngày 15 tháng 11 năm 2007 tại một trận đấu thuộc Cúp Ekstraklasa gặp Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski, vào sân thay thế Marcin Smolinski ở phút thứ 46. Sau màn thể hiện tốt, huấn luyện viên của Legia, ông Jan Urban đã quyết định đôn cầu thủ trẻ này lên đội mộ. Rybus có trận ra mắt Ekstraklasa vào ngày 24 tháng 11 năm 2007. Anh thi đấu mùa 2007–08 chủ yếu trong vai trò dự bị nhưng dần chiếm được suất đá chính cho đến cuối mùa.

Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Ekstraklasa vào tháng 12 năm 2007 trong trận gặp Górnik Zabrze. Tháng 4 năm 2008, Rybus ghi bàn gỡ hòa trong trận gặp Wisła Kraków.

Ngày 21 tháng 6 năm 2016, anh ký hợp đồng với Lyon.[2] Ngày 19 tháng 7 năm 2017, anh trở lại Nga và ký hợp đồng dài 3 năm với Lokomotiv Moscow.[3]

Sự nghiệp cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có trận đấu ra mắt tuyển quốc gia Ba Lan đối đầu với Romania vào tháng 1 năm 2009. Trong trận đấu tiếp theo gặp Canada, anh đã ghi được bàn thắng đầu tiên. Anh còn đại diện cho Ba Lan thi đấu tại Giải vô địch châu Âu 2012.

Tháng 5 năm 2018 anh có mặt trong 35 tuyển thủ của đội tuyển Ba Lan để tranh tài tại Giải vô địch thế giới 2018 tại Nga.[4]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 5 tháng 12 năm 2020[5][6]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải Cúp Cúp châu Âu Khác1 Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Legia Warsaw 2007–08 Ekstraklasa 10 4 4 0 8 0 22 4
2008–09 27 3 2 0 3 0 4 0 36 3
2009–10 29 2 3 1 4 0 36 3
2010–11 20 2 4 0 24 2
2011–12 16 2 1 1 11 1 28 4
Tổng cộng 102 13 14 2 18 1 12 0 146 16
Terek Grozny 2011–12 Russian Premier League 11 3 1 0 12 3
2012–13 19 4 1 0 20 4
2013–14 16 0 2 0 18 0
2014–15 27 3 1 0 28 3
2015–16 28 9 3 0 31 9
Tổng cộng 101 19 8 0 0 0 0 0 109 19
Lyon 2016–17 Ligue 1 19 0 1 0 7 0 1 0 28 0
Lokomotiv Moscow 2017–18 Russian Premier League 20 0 1 0 6 1 27 1
2018–19 16 1 1 0 2 0 19 1
2019–20 19 0 1 0 5 0 25 1
2020-21 15 0 4 0 19 0
Tổng cộng 70 1 3 0 17 0 90 3
Tổng kết sự nghiệp 278 33 25 2 38 2 13 0 355 38

1 Tính cả Siêu cúp Ba Lan, Cúp Ekstraklasa, Coupe de la LigueTrophée des Champions.

Cấp đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 15 tháng 11 năm 2021[5]
Ba Lan
Năm Số trận Bàn thắng
2009 2 1
2010 10 0
2011 6 0
2012 5 0
2013 3 1
2014 6 0
2015 8 0
2016 4 0
2017 4 0
2018 5 0
2019 2 0
2020 3 0
2021 8 0
Tổng cộng 66 2

Bàn thắng cho đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.[5]
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 18 tháng 11 năm 2009 Sân vận động Zdzisław Krzyszkowiak, Bydgoszcz, Ba Lan  Canada
1–0
1–0
Giao hữu
2. 4 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Marshal Józef Piłsudski, Kraków, Ba Lan  Liechtenstein
2–0
2–0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Legia Warsaw

Lokomotiv Moscow

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “OLTV: CONFÉRENCE DE PRESSE POUR L'ARRIVÉE DE MACIEJ RYBUS À SUIVRE À 16H EN DIRECT” (bằng tiếng Pháp). Olympique Lyonnais. ngày 21 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Мацей Рыбус - в «Локо» (bằng tiếng Nga). FC Lokomotiv Moscow. ngày 19 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - Final 23-man lists - Goal.com”. www.goal.com.
  5. ^ a b c “Maciej Rybus”. 90minut.pl. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ “Maciej Rybus”. Soccerway. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ "Локомотив" - обладатель Олимп-Кубка России по футболу [Lokomotiv is the winner of the Olimp-Russian Cup] (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 22 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]