[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Mauro Icardi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mauro Icardi
Icardi với Inter Milan năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mauro Emanuel Icardi Rivero[1]
Ngày sinh 19 tháng 2, 1993 (31 tuổi)[2]
Nơi sinh Rosario, Argentina
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11+12 in)[3]
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Galatasaray
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2008 Vecindario
2008–2011 Barcelona
2011Sampdoria (mượn)
2011–2012 Sampdoria
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 Sampdoria 33 (11)
2013–2020 Inter Milan 219 (124)
2019–2020Paris Saint-Germain (mượn) 20 (12)
2020–2023 Paris Saint-Germain 44 (11)
2022–2023Galatasaray (mượn) 24 (22)
2023– Galatasaray 21 (13)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 U-20 Argentina 5 (3)
2013–2018 Argentina 8 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2023 (UTC)

Mauro Emanuel Icardi Rivero (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina chơi ở vị trí tiền đạo cắm câu lạc bộ Süper Lig Galatasaray.

Icardi bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại các đội trẻ của Vecindario và chuyển qua La Masia, hệ thống trẻ của La Liga câu lạc bộ Barcelona, trước khi chuyển đi đến Serie A câu lạc bộ Sampdoria bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 2012. Sau một mùa giải ấn tượng, anh gia nhập Inter Milan vào tháng 7 năm 2013,[4] nơi anh phát triển thành một trong những tiền đạo ghi bàn nhiều nhất ở châu Âu. Icardi đã giành được Capocannoniere trong cả hai mùa giải 2014–152017–18,[note 1] và được bầu làm đội trưởng của Inter năm 2015, ở tuổi 22.[5] Ba năm sau, Icardi là nhân tố không thể thiếu giúp Inter giành được một suất tham dự UEFA Champions League, lần đầu tiên sau sáu năm,[6] khi anh ấy trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều thứ tám mọi thời đại của câu lạc bộ.[7] Năm 2019, Icardi ký hợp đồng với Paris Saint-Germain theo hợp đồng cho mượn một năm ban đầu,[8] nơi anh đã giành được cú ăn ba quốc nội. Sau đó, anh gia nhập câu lạc bộ vĩnh viễn trong một hợp đồng trị giá 50 triệu euro.

Icardi ra mắt đội một cho Argentina vào tháng 10 năm 2013 nhưng kể từ đó anh thi đấu ít hơn, có 8 lần khoác áo và ghi một bàn.

Vào ngày 24 tháng 7 năm 2023, Icardi gia nhập Galatasaray vĩnh viễn sau thời gian xuất sắc được cho mượn ở mùa giải 2022–23.[9]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Icardi sinh ra tại Rosario, và gia đình anh chuyển sang Tây Ban Nha khi anh 6 tuổi. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá tại CLB Vecindario. Tại Vecindario, anh ghi hơn 500 bàn trong các đội trẻ. Năm 2009, FC Barcelona chiến thắng trong cuộc đua dành chữ ký của Icardi và ký hợp đồng với anh đến năm 2013.[10]

Icardi gia nhập đội bóng xứ Catalan đầu mùa giải 2008-09 và góp mặt trong đội U-17. Anh được đôn lên đội U-19 trong mùa giải tiếp theo trước khi gia nhập Sampdoria dưới dạng cho mượn vào tháng 1 năm 2011.

Ngày 11 tháng 1 năm 2011, Sampdoria xác nhận Icardi đã ký hợp đồng với đội bóng[11] dưới dạng cho mượn[12] đến cuối mùa giải. Sau 6 tháng thi đấu thành công tại Samp, ghi 13 bàn trong 19 trận với đội trẻ Primavera, đội bóng Ý sử dụng điều khoản mua Icardi với giá 400.000 € tháng 7 năm 2011, ký vào bản hợp đồng 3 năm.[13][14]

Ngày 12 tháng 5 năm 2012, anh ra mắt đội Một trong trận đấu với Juve Stabia, vào thay Bruno Fornaroli ở phút thứ 75 của trận đấu. 10 phút sau, Icardi ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên và Sampdoria giành chiến thắng 2-1 nhờ bàn thắng của anh.[15]

Ngày 6 tháng 1 năm 2013, anh ghi 2 bàn trong chiến thắng bất ngờ 2-1 của Sampdoria trước Juventus trên chính sân Juventus Stadium.[16] Ngày 27 tháng 1 năm 2013, anh ghi 4 bàn trong số 6 bàn trong trận Sampdoria đè bẹp đội bóng cạnh tranh suất trụ hạng Pescara, đưa đội bóng ra khỏi khu vực phải xuống hạng.[17]

Inter Milan

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối tháng Tư, Icardi được thông báo sẽ trở thành cầu thủ của Inter Milan.[18] Thương vụ sau đó được xác nhận bởi Ban lãnh đạo Sampdoria.[19]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 11 tháng 11 năm 2018.
CLB Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Sampdoria 2011–12 2 1 0 0 2 1
2012–13 31 10 0 0 31 10
Tổng cộng 33 11 0 0 33 11
Internazionale 2013–14 22 9 1 0 23 9
2014–15 36 22 2 1 10 4 48 27
2015–16 33 16 1 0 34 16
2016–17 34 24 2 0 5 2 41 26
2017–18 34 29 2 0 36 29
2018–19 9 7 0 0 4 3 13 10
Tổng cộng 168 107 8 1 19 9 195 117
Tổng sự nghiệp 201 118 8 1 19 9 228 128

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 11 năm 2018[20][21]
Đội tuyển Năm Trận Bàn
Argentina
2013 1 0
2014 - -
2015 - -
2016
2017 3 0
2018 4 1
Tổng cộng 8 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 11 năm 2018.
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 20 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Malvinas Argentinas, Mendoza, Argentina 8  México 1–0 2–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Paris Saint-Germain

Galatasaray

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Inter submit squad for UEL group stages”. Inter Milan. 1 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Chín năm 2016. Truy cập 21 tháng Năm năm 2019.
  2. ^ “Mauro Icardi (Paris SG)”. Ligue 1 Uber Eats. Truy cập 3 tháng Bảy năm 2022.
  3. ^ “Mauro Icardi”. Inter Milan. Bản gốc lưu trữ 3 tháng Năm năm 2018. Truy cập 29 Tháng tám năm 2017.
  4. ^ “Inter sign Icardi from Sampdoria”. News18. Truy cập 21 tháng Mười năm 2018.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
  6. ^ “The Euro Roundup: Inter Milan reach the Champions League”. FanSided. 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập 22 tháng Mười năm 2018.
  7. ^ “Inter's Icardi reaches 100 Serie A goals at former club Sampdoria”. AS.com. 18 tháng 3 năm 2018. Truy cập 21 tháng Mười năm 2018.
  8. ^ Romano, Fabrizio (2 tháng 9 năm 2019). “Mauro Icardi ready to fly to Paris. And PSG are waiting for him... @SkySport #inter #PSGpic.twitter.com/w1DAFgU4tJ”. @FabrizioRomano (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng Chín năm 2019.
  9. ^ “Mauro Icardi leaves PSG for Galatasaray” (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2023. Truy cập 26 tháng Bảy năm 2023.
  10. ^ [1] (tiếng Tây Ban Nha)
  11. ^ “Mauro Icardi will arrives soon”. ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ Mauro Icardi seguirá en la Sampdoria (tiếng Tây Ban Nha)
  13. ^ “Mauro Icardi seguirá en la Sampdoria”. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Bảy năm 2011. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2013.
  14. ^ “Sampdoria use the option to buy Mauro Icardi”. Bản gốc lưu trữ 9 tháng Chín năm 2011. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2013.
  15. ^ Mauro Icardi debuta y marca con el primer equipo de la Sampdoria (Mauro Icardi debuts with Sampdoria's first team) Lưu trữ 2013-05-11 tại Wayback Machine; Air Futbol, ngày 15 tháng 5 năm 2012 (tiếng Tây Ban Nha)
  16. ^ Sampdoria's Mauro Icardi comes of age to stun Juventus in week of upsets; Paolo Bandini, Guardian Football, ngày 7 tháng 1 năm 2013
  17. ^ “Sampdoria 6-0 US Pescara”. ESPNFC. ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  18. ^ “Inter Milan announce swoop for quintet”. ESPN FC. ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ “Sampdoria confirm Mauro Icardi will join Inter Milan this summer”. Sky Sports. ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ Mauro Icardi tại Soccerway
  21. ^ “Mauro Icardi”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ “PSG champions as season ended”. Ligue 1. 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập 30 Tháng tư năm 2020.
  23. ^ “PSG edge ASSE for Coupe de France win!”. ligue1.com. 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập 25 tháng Bảy năm 2020.
  24. ^ “Kylian Mbappé stars as PSG beat Monaco in Coupe de France final”. ligue1.com. 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập 21 tháng Năm năm 2021.
  25. ^ “Paris St-Germain beat Lyon in French League Cup final for another treble”. BBC Sport. 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập 31 tháng Bảy năm 2020.
  26. ^ “Neymar and Icardi fire Pochettino to first title”. ligue1.com. 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập 13 Tháng Một năm 2021.
  27. ^ “A final, lots of goals and a trophy: a great start to the season!”. Paris Saint-Germain F.C. 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập 1 Tháng tám năm 2022.
  28. ^ “2019/20, Final: Paris 0–1 Bayern: Overview”. UEFA. Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2020.
  29. ^ “Cumhurıyetın üzüÜ, Türkıye'nın En Büyüğü, Şampıyon Galatasaray!”. Galatasaray S.K. 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập 30 tháng Năm năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng