Motörhead
Motörhead năm 2008. Từ trái sang phải: Phil Campbell, Mikkey Dee, Lemmy Kilmister | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Luân Đôn, Anh |
Thể loại | Heavy metal, hard rock, speed metal |
Năm hoạt động | 1975–nay |
Hãng đĩa | Bronze Records, SPV |
Hợp tác với | Girlschool, The Damned, Ramones, Thin Lizzy, Twisted Sister, Metallica |
Cựu thành viên | Ian "Lemmy" Kilmister Larry Wallis Lucas Fox Phil "Philthy Animal" Taylor "Fast" Eddie Clarke Brian "Robbo" Robertson Würzel Pete Gill Phil Campbell Mikkey Dee |
Website | www.imotorhead.com |
Motörhead là ban nhạc rock của Anh, thành lập năm 1975 bởi tay bass, ca sĩ, nhạc sĩ và thành viên sáng lập còn lại duy nhất Ian Fraser Kilmister – thường được biết tới dưới nghệ danh Lemmy. Ban nhạc thường được coi là những người sáng lập, hay những nghệ sĩ đầu tiên của New Wave of British Heavy Metal, đưa nhạc heavy metal trở nên cực thịnh vào cuối thập niên 1970 và trong suốt thập niên 1980[1]. Tuy nhiên, Lemmy luôn khẳng định ban nhạc của mình chỉ đơn thuần chơi nhạc rock and roll.
Tới thời điểm hiện tại, Motörhead đã cho phát hành 23 album phòng thu, 10 album trực tiếp, 12 album tuyển tập và 5 EP. Thường trình diễn với đội hình bộ ba cơ bản nhất, họ thành công chủ yếu vào đầu thập niên 1980 với nhiều đĩa đơn có mặt trong top 40 của UK Singles Chart. Các album Overkill, Bomber, Ace of Spades và đặc biệt No Sleep 'til Hammersmith đã đưa Motörhead lên hàng những cây đại thụ của làng nhạc rock[2]. Ban nhạc có tên ở vị trí số 26 trong danh sách "100 nghệ sĩ hard rock vĩ đại nhất" của đài VH1[3]. Tính tới năm 2012, họ đã bán được hơn 15 triệu đĩa nhạc[4].
Âm nhạc của Motörhead đặc trưng bởi phong cách heavy metal, pha trộn với punk rock, tạo nền tảng cho các thể loại khác là speed metal và thrash metal. Ca từ của họ thường đề cập tới các chủ đề chiến tranh, cái tốt với cái xấu, sự lạm quyền, lạm dụng tình dục, sự chèn ép và trên hết, cờ bạc.
Lemmy qua đời vào ngày 28 tháng 12 năm 2015 sau khi bị chẩn đoán một chứng ung thư "nguy cấp". Ngay sau khi Lemmy qua đời, tay trống Mikkey Dee tuyên bố Motörhead không thể tiếp tục tồn tại và chính thức tan rã[5][6].
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Motörhead (1977)
- Overkill (1979)
- Bomber (1979)
- Ace of Spades (1980)
- No Sleep 'til Hammersmith (1981)
- Iron Fist (1982)
- Another Perfect Day (1983)
- Orgasmatron (1986)
- Rock 'n' Roll (1987)
- Nö Sleep at All (1988)
- 1916 (1991)
- March ör Die (1992)
- Bastards (1993)
- Sacrifice (1995)
- Overnight Sensation (1996)
- Snake Bite Love (1998)
- We Are Motörhead (2000)
- Hammered (2002)
- Live at Brixton Academy (2003)
- Inferno (2004)
- Kiss of Death (2006)
- Better Motörhead Than Dead – Live at Hammersmith (2007)
- Motörizer (2008)
- The Wörld Is Yours (2010)
- Aftershock (2013)
- Bad Magic (2015)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “New Wave of British Heavy Metal”. AllMusic. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
- ^ “LosingToday reviews”. LosingToday Magazine's review of BBC Live & In-Session. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2007.
- ^ “VH1: 100 Greatest Hard Rock Artists: 1–50”. Rock on the Net. ngày 22 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Motorhead”. Motorheadphones. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Motorhead Drummer: 'Motorhead Is Over, Of Course'”. Rolling Stone. ngày 29 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Mikkey Dee: 'Motörhead Is Over'”. Blabbermouth.net. ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Lemmy, White Line Fever. Simon & Schuster (2002). ISBN 0-684-85868-1.
- Buckley, Peter (2003). The Rough Guide to Rock. Luân Đôn: Rough Guides. ISBN 1-85828-201-2.
- Đọc thêm
- Harry Shaw, Lemmy... In his own words. Omnibus Press 2002. ISBN 0-7119-9109-X.
- Alan Burridge, Motorhead Live To Win. Cleopatra 2012. ISBN 0-9636193-8-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Motörhead. |