[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Ludovika Wilhelmine của Bayern

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ludovika Wilhelmine của Bayern
Ludovika Wilhelmine von Bayern
Công tước phu nhân tại Bayern
Ludovika Wilhelmine của Bayern
Thông tin chung
Sinh(1808-08-30)30 tháng 8 năm 1808
München, Vương quốc Bayern
Mất25 tháng 1 năm 1892(1892-01-25) (83 tuổi)
München, Vương quốc Bayern, Đế quốc Đức
Phối ngẫu
Maximilian Joseph xứ Bayern
(cưới 1828⁠–⁠mất1888)
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Ludovika Wilhelmine von Wittelsbach
Vương tộcNhà Wittelsbach
Thân phụMaximilian I Joseph của Bayern Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuKaroline xứ Baden
Tôn giáoCông giáo La Mã

Ludovika Wilhelmine của Bayern (tiếng Đức: Ludovika Wilhelmine von Bayern; tiếng Anh: Louise/Ludovica Wilhelmina of Bavaria; tên đầy đủ: Ludovika WIlhelmine von Wittelsbach; [a] 30 tháng 8 năm 1808 – 25 tháng 1 năm 1892) là con thứ sáu của Maximilian I Joseph của BavariaKaroline xứ Baden, đồng thời là mẹ của Hoàng hậu Elisabeth của Áo. Ludovika Wilhelmine sinh ra và mất ở München.

Những năm đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]
Luise (ngoài cùng bên trái), MarieSophie của Bayern nhảy múa trên đồng cỏ, tranh của Joseph Karl Stieler.

Ludovika Wilhelmine của Bayern là con gái thứ năm và là con thứ sáu của Maximilian I Joseph của BayernKaroline xứ Baden. Xét về dòng cha, Ludovika Wilhelmine là cháu nội của Hành cung Bá tước Friedrich Michael I xứ Pfalz-Birkenfeld-BischweilerMaria Franziska xứ Pfalz-Sulzbach. Xét theo dòng mẹ, Ludovika Wilhelmine là cháu ngoại của Phiên hầu tước thế tử Karl Ludwig xứ BadenAmalie xứ Hessen-Darmstadt. Ludovika Wilhelmine thường được gọi là Luise.

Ludovika Wilhelmine còn là em gái của Sophie Friederike của Bayern, vợ của Đại vương công Franz Karl của Áo; Sophie Friederike và Fran Karl chính là song thân của Hoàng đế Franz Joseph I của Áo. Ludovika Wilhelmine còn là em gái khác mẹ của Quốc vương Ludwig I của Bayern.

Ngay từ khi bốn tuổi, các vương tử và vương nữ phải tham gia vào các sinh hoạt trong cung đình, trong đó là đi xem kịch để làm quen với các nghi thức xã giao của triều đình Bayern. Các vương tử và vương nữ được dạy về văn học với các tác phẩm kinh điển, địa lýlịch sử và được nuôi dạy trong môi trường song ngữ là tiếng Đức và ngôn ngữ của triều đình là tiếng Pháp. Trong số các giáo viên của các Vương nữ Bayern có nhà ngữ học nổi tiếng Friedrich Thiersch, người đã đến München từ Göttingen vào năm 1809.[1]

Hôn nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 9 năm 1828, tại Tegernsee, Ludovika kết hôn với Maximilian Joseph xứ Bayern, con trai của Pius August xứ Bayern, em họ của Ludovika. Ludovika luôn cảm thấy bất mãn vì trong khi các chị gái kết hôn với các Quốc vương và Đại vương công Áo, Ludovika Wilhelmine lại được gả cho vị công tước kỳ dị và trẻ con, có sự yêu thích với các rạp xiếc. Dù vậy, Ludovika Wilhelmine vẫn quyết tâm thiết lập nên những cuộc hôn nhân mang tính vương giả cho các con gái. Ludovika Wilhelmine và Maximilian Joseph có mười người con, hai người con gái trong số đó là Hoàng hậu Elisabeth của ÁoVương hậu Maria Sofia của Hai Sicilie.[2]

Chân dung của Ludovika Wilhelmine của Bayern và Maximilian Joseph xứ Bayern trong khoảng thời gian đính hôn năm 1828.

Hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]
Những đứa trẻ Sinh Cái chết Ghi chú
Ludwig Wilhelm, Công tước tại Bayern 21 tháng 6 năm 1831 6 tháng 11 năm 1920(1920-11-06) (89 tuổi) Kết hôn bất đăng đối lần thứ 1 với Henriette Mendel, Nữ Nam tước xứ Wallersee vào ngày 28 tháng 5 năm 1859 và có hai con (1 trai 1 gái); lần thứ 2 với Barbara Antoine Mendel, Phu nhân xứ Bartolf (1871–1956) năm 1892, sau đó ly dị năm 1913 và không có con.
Wilhelm Karl, Công tước xứ Bayern 24 tháng 12 năm 1832 13 tháng 2 năm 1833(1833-02-13) (0 tuổi) Qua đời khi còn nhỏ.
Helene Karoline Therese, Thân vương thế tử phi xứ Thurn và Taxis 4 tháng 4 năm 1834 16 tháng 5 năm 1890(1890-05-16) (56 tuổi) Kết hôn vớiMaximilian Anton xứ Thurn và Taxis vào ngày 24 tháng 8 năm 1858 và có bốn con (2 gái 2 trai).
Elisabeth Amalie Eugenie, Hoàng hậu Áo 24 tháng 12 năm 1837 10 tháng 9 năm 1898(1898-09-10) (60 tuổi) Kết hôn với Franz Joseph I của Áo vào ngày 24 tháng 4 năm 1854 và có bốn con (3 gái 1 trai).
Carl Theodor, Công tước xứ Bayern 9 tháng 8 năm 1839 30 tháng 11 năm 1909(1909-11-30) (70 tuổi) Kết hôn lần 1 với Sophie của Sachsen vào ngày 11 tháng 2 năm 1865 và có một con gái. Tái hôn với Maria José của Bồ Đào Nha vào ngày 29 tháng 4 năm 1874 và có năm con (3 gái 2 trai).
Maria Sophie Amalie, Vương hậu Hai Sicilie 4 tháng 10 năm 1841 19 tháng 1 năm 1925(1925-01-19) (83 tuổi) Kết hôn với Francesco II của Hai Sicilie vào ngày 3 tháng 2 năm 1859 và có một con gái.
Mathilde Ludovika, Bá tước phu nhân xứ Trani 30 tháng 9 năm 1843 18 tháng 6 năm 1925(1925-06-18) (81 tuổi) Kết hôn với Luigi Maria của Hai Sicilie, Bá tước xứ Trani vào ngày 5 tháng 6 năm 1861 và có một con gái.
Maximilian, Công tước xứ Bayern 8 tháng 12 năm 1845 8 tháng 12 năm 1845(1845-12-08) (0 tuổi) Chết non.
Sophie Charlotte Augustine, Công tước phu nhân xứ Alençon 23 tháng 2 năm 1847 4 tháng 5 năm 1897(1897-05-04) (50 tuổi) Kết hôn với Ferdinand Philippe Marie của Orléans, Công tước xứ Alençon vào ngày 28 tháng 9 năm 1868 và có hai con (1 gái 1 trai).
Maximilian Emanuel, Công tước xứ Bayern 7 tháng 12 năm 1849 12 tháng 6 năm 1893(1893-06-12) (43 tuổi) Kết hôn với Amalie xứ Sachsen-Coburg và Gotha vào ngày 20 tháng 9 năm 1875 và có ba con trai.
  1. ^ Trong một số nguồn như Sisi: Leben und Legende einer Kaiserin, C.H.Beck, München, 2014 của Michaela and Karl Vocelka, tên đầy đủ Ludovika là Maria Ludovika WIlhelmine. Tuy nhiên theo chứng nhận khai sinh và rửa tội tại Geheimen Hausarchiv, tên đầy đủ của Ludovika là Ludovika WIlhelmine. Xem thêm tại Christian Sepp: Ludovika. Sisis Mutter und ihr Jahrhundert. August Dreesbach Verlag, München 2019, trang 56 và trang 417.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christian Sepp. Ludovika. Sisis Mutter und ihr Jahrhundert. München. 2019. tr. 69.
  2. ^ See the biography of her son Karl-Theodor: Sexau, Richard. Fürst und Arzt, Dr. med. Herzog Carl Theodor in Bayern: Shicksal zwischen Wittelsbach und Habsburg. Graz: Verlag Styria, 1963.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]