Lee Tae-im
Lee Tae-im | |
---|---|
Lee Tae-im vào tháng 2 năm 2016 | |
Sinh | 2 tháng 9, 1986 Ulsan, Hàn Quốc |
Học vị | Hanyang University |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2007–2018 |
Website | Management HENEM |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | I Tae-im |
McCune–Reischauer | I T'aeim |
Lee Tae-im (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1986) là nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô tốt nghiệp trường trung học Sunggwang và thôi học tại trường Đại học Hanyang để theo học chuyên ngành Sân khấu và Điện ảnh. Cô đã đóng vai chính trong loạt phim Hãy yêu đừng e ngại (2009), cũng như vai phụ trong các bộ phim Days of Wrath (2013) và For the Emperor (2014).[1][2][3][4][5][6][7][8]
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Lee có một người em trai mà hiện nay cô ấy vẫn giữ liên lạc.
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Lee Tae-im và Kim Ye-won đã đánh nhau khi quay chương trình truyền hình Hàn Quốc My Tutor Friend. Trong quá trình quay, Lee Tae-im phải ngâm mình trong nước lạnh một thời gian dài trong khi Kim Ye-won ở bên ngoài. Sau khi Lee Tae-im ra khỏi nước, Kim Ye-won đã sử dụng những ngôn từ thô lỗ thiếu văn hóa để nói về cô và thay vì cách nói lịch sự được sử dụng khi nói chuyện. Điều này đã gây ra một cuộc hỗn chiến giữa hai diễn viên.
Sau sự cố này, Lee Tae-im đã rút khỏi bộ phim truyền hình My Tutor Friend và các tập còn lại của những bộ phim truyền hình mà cô tham gia, và cô cũng quyết định nghỉ ngơi một thời gian.
Sau vài tháng, cô trở lại với bộ phim truyền hình You Will Love Me. Kim Ye-won đã gửi lời xin lỗi Lee Tae-im và nói trước giới truyền thông rằng cô ấy cảm thấy vô cùng xấu hổ sau vụ việc đó.[9]
Hoạt động diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn |
---|---|---|
2011 | S.I.U | Jung Young-soon |
2013 | Day of Wrath | Ji-hee |
2014 | For the Emperor | Cha Yeon-soo |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Kênh phát sóng |
---|---|---|---|
2007 | Two Outs in the Ninth Inning | (Vai diễn khách mời) | MBC |
2008 | All About My Family | Yoo Tae-young | |
2009 | Empress Cheonchu | Kim Mil-hwa | KBS2 |
Hãy yêu đừng e ngại | Jang Soo-hyun | SBS | |
2010 | All About Marriage | Yoon Seo-young | KBS2 |
2014 | 12 Years Promise | Joo Da-hae | JTBC |
2015 | My Heart Twinkle Twinkle | Lee Soon-soo | SBS |
Đoàn tùy tùng | Bạn gái cũ của Cha Young-bin </br> (Tập 1) |
tvN | |
2017 | Lady in Dignity | Yoon Sung-hee | JTBC |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lee, Sun-min (ngày 2 tháng 10 năm 2013). “Upcoming action-thriller centers on bullying”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
- ^ Lee, Cory (ngày 28 tháng 11 năm 2013). “Lee Min-ki cast in Action Film Noir”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
- ^ Kim, Hye-in (ngày 22 tháng 3 năm 2014). “'Witch Hunting' Lee Tae Im shows an interest for Sung Si Kyung”. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
- ^ Noh, Yi-seul (ngày 14 tháng 5 năm 2014). “Steal cut of Lee Tae Im from 'For The Emperor' unleashed”. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
- ^ http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2018/03/19/2018031900350.html
- ^ Herald, The Korea (ngày 19 tháng 3 năm 2018). “[K-talk] Actress Lee Tae-im announces sudden retirement” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Actress Lee Tae-im calls it quits”. koreatimes (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ https://www.koreatimes.co.kr/www/art/2018/03/688_246047.html
- ^ Kang Eun-young (ngày 11 tháng 8 năm 2015). “[오늘의 눈] '욕설녀'에서 '피해자'로… 이태임 복귀가 가능했던 이유”. Hankook Ilbo. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức at Management HENEM (tiếng Triều Tiên)
- Lee Tae-im trên HanCinema
- Lee Tae-im tại Korean Movie Database
- Lee Tae-im trên IMDb