Ledumahadi
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Ledumahadi | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Hettangiense-Sinemuriense, Bản mẫu:Rango fósil | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida |
Liên bộ (superordo) | Dinosauria |
Bộ (ordo) | Saurischia |
Phân bộ (subordo) | Sauropodomorpha |
Họ (familia) | Lessemsauridae |
Chi (genus) | Ledumahadi McPhee, 2018 |
Loài (species) | L. mafube McPhee, 1999 |
Danh pháp hai phần | |
Ledumahadi mafube |
Ledumahadi (có nghĩa là "một tiếng sấm khổng lồ vào lúc bình minh" trong tiếng Sesotho) là một chi khủng long chân thằn lằn lessemsaurid từ sự hình thành sớm kỷ Elliot ở tỉnh Free State, Nam Phi. Loài duy nhất được biết đến trong chi này là L. mafube, được biết đến từ một mẫu vật xương sống không đầy đủ. Là một loài đi bằng bốn chân, nó là một trong những con sauropoda khổng lồ đầu tiên, đạt trọng lượng khoảng 12 tấn (26.000 lb), mặc dù không có chân tay phát triển như những người họ hàng khổng lồ sau này.[1]
Phát hiện và phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2012, Blair McPhee, một nhà nghiên cứu sinh do giáo sư Choiniere hướng dẫn, phát hiện xương của một loài khủng long chưa được xác định. Qua nhiều năm khai quật, nhóm nghiên cứu tìm thấy hóa thạch của một con khủng long trưởng thành khoảng 14 tuổi. Ledumahadi có mối quan hệ họ hàng với khủng long cổ dài sauropoda ăn cỏ và di chuyển bằng tứ chi. Tuy nhiên, hóa thạch hé lộ một thông tin quan trọng là Ledumahadi tiến hóa sớm hơn và độc lập với Sauropoda. Sauropoda có các chi hình trụ giống voi nhưng chúng tiến hóa từ loài tổ tiên vốn di chuyển chủ yếu bằng hai chân. Việc chuyển sang đi bằng tứ chi để thích nghi đã khiến Sauropod phát triển kích thước lớn hơn, đồng thời hỗ trợ quá trình tiêu hóa thực vật.
Các nhà khoa học tin rằng Ledumahadi là loài xuất hiện trong giai đoạn chuyển tiếp, nói cách khác, bản thân nó là một cuộc tiến hóa thử nghiệm trong thời kỳ Jura Sớm. Hai chi trước của loài này cong khuỵu trong khi hai chi sau to, dày để đỡ cơ thể.[1][2]
Sauropodiformes |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b McPhee (2018). “A Giant Dinosaur from the Earliest Jurassic of South Africa and the Transition to Quadrupedality in Early Sauropodomorphs”. Current Biology. doi:10.1016/j.cub.2018.07.063.
- ^ Apaldetti, Cecilia; Martínez, Ricardo N.; Cerda, Ignatio A.; Pol, Diego; Alcober, Oscar (2018). “An early trend towards gigantism in Triassic sauropodomorph dinosaurs”. Nature Ecology & Evolution. doi:10.1038/s41559-018-0599-y.