[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Jailhouse Rock (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Jailhouse Rock"
Đĩa đơn của Elvis Presley
từ EP Jailhouse Rock
Mặt B"Treat Me Nice"
Phát hành24 tháng 9 năm 1957 (1957-09-24)
Thu âm30 tháng 4 năm 1957
Phòng thuRadio Recorders, Hollywood
Thể loại
Thời lượng2:10
Hãng đĩaRCA Victor
Sáng tácJerry Leiber và Mike Stoller
Sản xuấtJeff Alexander
Kỹ sư âm thanh: Elvis Presley, Thorne Nogar
Thứ tự đĩa đơn của Elvis Presley
"(Let Me Be Your) Teddy Bear"
(1957)
"Jailhouse Rock"
(1957)
"Don't"
(1958)
Video âm nhạc
"Jailhouse Rock" trên YouTube

"Jailhouse Rock" là một bài hát rock and roll thu âm bởi ca sĩ người Mỹ Elvis Presley cho bộ phim cùng tên. Nó được sáng tác bởi bộ đôi nhạc sĩ Jerry Leiber và Mike Stoller. RCA Victor phát hành bài hát dưới dạng đĩa đơn 45 vòng/phút vào ngày 24 tháng 9 năm 1957, là đĩa đơn đầu tiên trong đĩa mở rộng nhạc phim của bộ phim Jailhouse Rock. Bài hát đạt được vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng của Hoa Kỳ và lọt top 10 trên bảng xếp hạng của nhiều quốc gia khác. Bài hát đã được Đại sảnh Danh vọng Grammy, Viện phim Mỹ cùng nhiều tổ chức khác vinh danh.

Nhân vật và chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]
Tờ quảng cáo trên tạp chí Cashbox vào 5 tháng 10 năm 1957

Một số nhân vật được nhắc tới trong bài hát là người thật. Shifty Henry thực chất là một nhạc sĩ nổi tiếng tại Los Angeles, không phải một tên tội phạm. Trong khi đó, The Purple Gang lại là một băng đảng có thật. "Sad Sack" là một biệt danh mà Lục quân Hoa Kỳ đặt trong chiến tranh thế giới thứ hai cho những kẻ tồi, cũng là tên của một nhân vật truyện tranh nổi tiếng.[1]

Theo tờ Rolling Stone, bài hát chủ đề mà Leiber và Stoller viết cho bộ phim thứ ba của Presley thực sự "ngớ ngẩn", một kiểu trò đùa mà họ đã từng dành cho The Coasters. Mặc dù vậy, Presley đã hát nó theo phong cách nhạc rock & roll thuần túy, mặc kệ những lời giễu cợt về phần lời bài hát (như lời gợi ý về một chuyện tình đồng tính khi tù nhân số 47 nói với tù nhân số 3 rằng, 'Anh là người tù dễ thương nhất mà tôi từng thấy') và sau đó là đoạn độc tấu guitar của Scotty Moore với một tiếng khóc dữ dội khiến cho cảnh quay gần như sụp đổ."[2] Các học giả nghiên cứu về giới tính đã trích dẫn bài hát này vì "sự ám chỉ nổi tiếng của nó đến tình dục đồng giới sau song sắt,"[3] trong khi nhà phê bình âm nhạc Garry Mulholland viết, "'Jailhouse Rock' luôn là một bài hát có phần lời queer theo cả hai nghĩa."[4] Douglas Brode viết rằng "thật kỳ diệu khi cảnh quay đó vượt qua được sự kiểm duyệt".[5]

Phát hành và xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn này, với mặt B của nó "Treat Me Nice" (một bài hát khác trong danh sách nhạc phim) đã trở thành bản hit số một trong bảy tuần tại Hoa Kỳ vào mùa thu năm 1957 và sau đó nó cũng trở thành bản hit số một tại Vương quốc Anh trong ba tuần vào đàu năm 1958.[6] Ngoài ra, "Jailhouse Rock" đứng đầu trong vòng một tuần tại bảng xếp hạng nhạc đồng quê Hoa Kỳ,[7] và vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng R&B.[8]

Cũng trong năm 1957, "Jailhouse Rock" là bài hát chính trong một đĩa đơn mở rộng, cùng với các bài hát trong phim khác như "Young and Beautiful", "I Want to Be Free", "Don't Leave Me Now" và "(You're So Square) Baby I Don't Care" ("Treat Me Nice" bị lược bỏ). Nó đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn mở rộng của Billboard, bán được hai triệu bản copy và đạt chứng nhận bạch kim kép của RIAA.

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn từ các hãng đĩa:[9]

Tạp chí Rolling Stone xếp "Jailhouse Rock" tại vị trí thứ 67 trong danh sách 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại[10] và nó được vinh danh là một trong 500 bài hát định hình Rock and Roll trong Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Năm 2004, bài hát đứng vị trí thứ 21 trong khảo sát danh sách 100 ca khúc trong phim của Viện phim Mỹ về những giai điệu hàng đầu của nền điện ảnh Mỹ. Ngày 27 tháng 11 năm 2016, Đại sảnh Danh vọng Grammy đã công bố việc đưa bài hát này vào danh sách, cùng với 24 bài hát khác.[11]

Bảng xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[32] Vàng 45.000double-dagger
Đức (BVMI)[33] Vàng 250.000double-dagger
Ý (FIMI)[34] Vàng 35.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[35] Vàng 30.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[36] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[37] 2× Bạch kim 2.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “A Short History of 'Retcon'. Merriam-webster.com. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ "Jailhouse Rock". In Rolling Stone, December 9, 2004.
  3. ^ Philip Brett, Elizabeth Wood and Gary Thomas, Queering the Pitch: The New Gay and Lesbian Musicology (Routledge, 2006), tr. 363.
  4. ^ Garry Mulholland, Popcorn: Fifty Years of Rock'n'Roll Movies (Orion Books, 2010), tr. 1939.
  5. ^ Douglas Brode, Elvis Cinema and Popular Culture (McFarland & Co., 2006), tr. 46.
  6. ^ Rice, Jo (1982). The Guinness Book of 500 Number One Hits (ấn bản thứ 1). Enfield, Middlesex: Guinness Superlatives Ltd. tr. 34. ISBN 0-85112-250-7.
  7. ^ Whitburn, Joel (2004). The Billboard Book of Top 40 Country Hits: 1944–2006, Second edition. Record Research. tr. 272.
  8. ^ Billboard November 4, 1957, page 58.
  9. ^ “Elvis Presley Recording Sessions”. keithflynn.com. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ “The RS 500 Greatest Songs of All Time”. Rollingstone.com. 11 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2007.
  11. ^ Kreps, Daniel (29 tháng 11 năm 2016). “Nirvana, Bowie, R.E.M. Songs Among Grammy Hall of Fame's 2017 Inductees”. Rollingstone.com. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ a b Kent, David (2005). Australian Chart Book: 1940–1969: the Hit Songs and Records from Thirty Years of Specially Compiled Charts. Australian Chart Book Limited. ISBN 9780646444390. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  13. ^ "Ultratop.be – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ "Elvis Presley: Jailhouse Rock" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  15. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ a b c “Elvis Presley – Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ a b c d e Joel Whitburn's top pop singles 1955–2006. Record Research. 8 tháng 1 năm 2008. ISBN 9780898201727. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ "Ultratop.be – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ a b "Dutchcharts.nl – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ "Chart Track: Week 1, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ "Lescharts.com – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  26. ^ "Swisscharts.com – Elvis Presley – Jailhouse Rock" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  27. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  28. ^ “Billboard Top 50 – 1958”. Billboard. Longbored Surfer. 1958. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  29. ^ “The CASH BOX Year-End Charts: 1958”. Cash Box Magazine. 1958. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  30. ^ “Top 20 Hit Singles of 1959”. Rock.co.za. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “The Official UK Singles Chart 2005” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Elvis Presley – Jailhouse Rock” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  33. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Elvis Presley; 'Jailhouse Rock')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Elvis Presley – Jailhouse Rock” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Elvis Presley – Jailhouse Rock”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Elvis Presley – Jailhouse Rock” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Elvis Presley – Jailhouse Rock” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]