[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Khi nhà vua yêu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khi Nhà Vua Yêu
왕은 사랑한다
Thể loạiCổ trang
Lãng mạn
Dựa trênKhi nhà vua yêu
của Kim Yi-ryung
Kịch bảnPark Chan-kyung
No Sun-jae
Đạo diễnKim Sang-hyeop
Diễn viên
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập40
Sản xuất
Giám chếLee Ju-hwan
Nhà sản xuấtCho Eun-young
Địa điểmHàn Quốc
Đơn vị sản xuấtU-Story9
Tencent
Nhà phân phốiMBC
Tencent
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMBC
VTV3
VTV5
TodayTV
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng10 tháng 7 năm 2017 (2017-07-10)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Khi Nhà Vua Yêu (Hangul: 왕은 사랑한다; RRWangeun Saranghanda) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc gồm 40 tập được đài MBC sản xuất vào năm 2017. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Yi-ryung, được đạo diễn bởi Kim Sang-hyeop với kịch bản của Chan-kyung và No Sun-jae. Phim xoay quanh mối tình tay ba của ba nhân vật Wang Won – Wang Rin – Han Eun San trong giới hoàng tộc thời Cao Ly (Goryeo).

Câu chuyện là cuộc đời và mối tình tay ba đầy định mệnh giữa Thế tử Wang Won, hộ vệ kiêm bằng hữu từ thuở bé của Thế tử - Wang Rin. Trong khi Thế tử là một thiếu niên hiếu động, có tấm lòng đối với bách tính, khác hẳn phụ thân là vị vua đang tại trị là một tên vua cầm thú, thì hộ vệ Wang Rin lại là người cẩn trọng, trầm lặng, xuất thân là Tam thiếu gia của một viên quan. Chỉ vì một dịp được ra ngoài vi hành, vị Thế tử tò mò trước kế hoạch cướp bóc của toán người bất lương mà không báo cho gia đình quan Phán sự về sự việc không may sắp xảy ra, dẫn đến đổ máu và mất mát. Thế tử rất hối hận khi khiến Eun San, người con gái của quan Phán sự chịu cảnh mất mẫu thân, suýt soát bị giết chết. Vì thế, Thế tử đã đem lời của phu nhân quan Phán sự nhờ mình chuyển cho con gái, chính là tiểu thư Eun San, rằng phải sống tốt và mạnh mẽ, không nên oán hận ai. Wang Rin cũng muốn an ủi nàng, nhưng khi gặp cảnh Thế tử cùng nàng lại không làm thế. Nhưng bản thân cả hai đều không biết, thiếu nữ kia không phải kẻ hầu trong nhà, mà chính là vị tiểu thư nọ.

Riêng Eun San, khi bản thân mình sắp rơi vào con đường chết, đã có nữ tì Bi Yeon thân cận của nàng đỡ lấy nhát kiếm từ kẻ lạ mang hắc y, có hình xăm một con rắn đỏ ở bắp tay. Từ đó, Bi Yeon mang vết sẹo năm nào được xem như tiểu thư quan Phán sự, trong khi Eun San phải đổi tên thành So Hwa, rời xa nơi xuất thân quyền quý, che giấu thân phận thật, hoán đổi thân phận cho nữ nô tì kia, đi đến một nơi xa để đảm bảo an toàn bản thân.

Bảy năm sau, Thế tử Wang Won cùng hộ vệ Wang Rin gặp lại nàng. Chỉ Wang Rin là quên sự việc ngày xưa, còn Thế tử vẫn nhận ra Eun San ngày nào, dưới cái tên So Hwa, và mặc định nàng là nha đầu nữ tì. Từ tranh chấp cỏn con ban đầu, dần dần ba người họ trở thành bằng hữu, rồi chẳng biết khi nào, cả hai đều dần dần đem trái tim mình trao về một người con gái. Trong khi Thế tử Wang Won chăm lo bảo bọc nàng bằng thế lực và tiền tài bản thân, lúc nào cũng mỉm cười khi gặp nàng, thì Wang Rin lại chỉ bảo vệ thế tử, nhưng âm thầm quan tâm nàng, khi gặp nàng lại có thái độ hững hờ, nhưng khi Eun San gặp nguy hiểm đã không màng thế sự mà chạy đến bảo vệ nàng.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Là thế tử của Goryeo-một chàng trai tài giỏi, đẹp mã, lạc quan, có lòng quan tâm đến người khác. Chàng là mối tình giữa công chúa nhà Nguyên và vua Cao Ly, nhưng lại bị phụ thân mình ghét bỏ, mẫu thân sử dụng như con cờ chính trị. Wang Won rất quý mến bằng hữu Wang Rin. Chàng được tiểu muội của Wang Rin ái mộ.
  • Im Yoona vai Han Eun-san
    • Lee Seo-yeon vai Han Eun San khi còn trẻ
Là con gái của người viên Phán sự giàu có. Nàng rất hiếu động và nhanh nhẹn, lại xinh đẹp đáng yêu. Dưới vẻ ngoài nam trang vẫn là một cô gái tỏ ra kiên cường, dù trong lòng chịu nhiều thương tổn.. Nàng căm hận người đã gây ra cảnh gia đình ly tán, mất mẫu thân, nên luôn truy tìm người mang hình xăm con rắn đỏ.
Rin là người bạn thơ ấu với thế tử Wang Won, đồng thời là hộ vệ cho thế tử, anh là một chàng trai thanh lịch, tử tế và có tính cách ngay thẳng. Luôn hết lòng chăm lo cho Thế tử, đến mức EunSan tưởng chừng họ có mối quan hệ mờ ám. Luôn lạnh lùng với Eun San, ngoài mặt không tin tưởng nàng, nhưng trong lòng lại thầm để ý và quan tâm đến nàng. Là người chịu nhiều ủy khuất, mà vẫn giữ được suy nghĩ ngay thẳng.
Vai phụ
Bên Wang Won
Jeong Bo Seok vai Vua Goryeo, cha của Wang Won
Jang Young Nam vai Công chúa nước Nguyên, Vương phi của Goryeo, mẹ của Wang Won
Bang Jae vai Jin Kwan, ám vệ của Wang Won
Ki Do Hoon vai Jang Ui, ám vệ của Wang Won
Bên Eun San
Lee Ki Young vai Eun Young Baek, Phán sự, cha của Eun San
Um Hyo Sup vai Lee Seung Hyu, sư phụ của Eun San

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
The King Loves
OST Album
Album soundtrack của Nhiều ca sĩ
Phát hành2017
Thể loạiK-pop, Nhạc phim
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaU-Story9, CJ E&M Music

OST Phần 1

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Starlight"Roy Kim03:22
2."Starlight" (Inst.) 03:22
Tổng thời lượng:06:44

OST Phần 2

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."But"Lee Hae-ri (Davichi)04:20
2."But" (Inst.) 04:20
Tổng thời lượng:08:40

OST Phần 3

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Do You Know" (아시나요)Kim Yeon Ji04:16
2."Do You Know" (Inst.) 04:16
Tổng thời lượng:08:32

OST Phần 4

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."My Heart" (내 마음은)Siwan04:12
2."My Heart" (Inst.) 04:12
Tổng thời lượng:08:24

OST Phần 5

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Could You Tell Me" (말해줄래요)Luna04:01
2."Could You Tell Me" (Inst.) 04:01
Tổng thời lượng:08:02

Tỉ lệ người xem

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới, hạng bên dưới được lấy từ phần trăm người xem tại Hàn Quốc, các con số màu xanh đại diện cho chỉ số xếp hạng thấp nhất và con số màu đỏ đại diện chỉ số xếp hạng cao nhất.

Tập Ngày lên sóng Tỉ lệ người xem trung bình
TNmS Ratings[1] AGB Nielsen[2]
Cả nước Vùng thủ đô Seoul Cả nước Vùng thủ đô Seoul
Tập chính thức
1 10 tháng 7 năm 2017 8.0% 8.0% 7.8% 9.0%
2 8.6% 9.3% 8.1% 9.1%
3 11 tháng 7 năm 2017 7.0% 7.4% 6.1% 6.5%
4 6.5% 6.8% 6.4% 6.6%
5 17 tháng 7 năm 2017 6.9% 7.6% 7.2% 7.9%
6 7.0% 7.2% 7.0% 7.3%
7 18 tháng 7 năm 2017 7.1℅ 7.9% 7.7% 7.8%
8 7.6% 8.0% 7.2% 7.6%
9 24 tháng 7 năm 2017 6.5% 6.7% 6.9% 7.1%
10 7.3% 7.8% 7.8% 8.3%
11 25 tháng 7 năm 2017 6.5% 6.7% 7.1% 7.6%
12 6.7% 6.9% 6.9% 7.1%
13 31 tháng 7 năm 2017 6.6% 6.7% 6.6% 6.7%
14 7.0% 7.6% 6.3% 6.9%
15 1 tháng 8 năm 2017 7.0% 7.2% 7.2% 7.4%
16 7.5% 7.8% 7.2% 7.5%
17 7 tháng 8 năm 2017 7.0% 7.8% 6.5% 7.4%
18 7.0% 7.9% 6.6% 7.6%
19 8 tháng 8 năm 2017 6.6% 7.4% 6.5% 7.3%
20 6.5% 6.6% 7.4% 7.5%
21 14 tháng 8 năm 2017 7.1% 7.3% 6.2% 7.0%
22 7.1% 7.5% 7.0% 7.4%
23 15 tháng 8 năm 2017 7.5% 7.6% 7.2% 7.3%
24 8.1% 8.2% 7.7% 7.8%
25 21 tháng 8 năm 2017 7.4% 7.0% 7.4% 7.6%
26 7.3% 7.4% 7.4% 7.6%
27 22 tháng 8 năm 2017 8.3% 9.0% 7.9% 7.9%
28 8.4% 7.9% 8.1% 8.2%
29 28 tháng 8 năm 2017 7.3% 8.0% 6.7% 7.4%
30 6.6% 7.3% 7.0% 7.7%
31 29 tháng 8 năm 2017 7.3% 7.0% 6.9% 6.9%
32 7.4% 6.9% 7.1% 7.2%
33 4 tháng 9 năm 2017 6.3% 7.0% 5.7% 6.4%
34 5.6% 6.3% 6.0% 6.7%
35 5 tháng 9 năm 2017 5.7% 5.9% 6.6% 6.8%
36 6.3% 6.6% 7.3% 7.7%
37 11 tháng 9 năm 2017 5.6% 5.8% 5.8% 6.0%
38 6.3% 6.7% 6.4% 6.8%
39 12 tháng 9 năm 2017 7.3% 7.5% 7.2% 7.4%
40 7.6% 7.8% 7.6% 7.7%
Trung bình % % % %

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập 20 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)