Kem fraîche
Kem fraîche (phát âm tiếng Anh: /ˌkɹɛmˈfɹɛʃ/, phát âm tiếng Pháp: [kʁɛm fʁɛʃ], n.đ. 'kem tươi') là một sản phẩm từ sữa và là một loại kem chua chứa 10% – 45% chất béo từ bơ với độ pH vào khoảng 4,5.
Thuật ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Ở các nước nói tiếng Pháp, thuật ngữ kem fraîche có thể được dùng để nhắc đến một loại kem đặc và lên men - crème fraîche épaisse hay fermentée, hay kem lỏng, crème fraîche liquide hay fleurette. Ở các nước này, kem fraîche không có tiêu chuẩn gì thường nhắc đến mọt loại kem lỏng, còn loại kem đặc gọi là crème épaisse. Ở các nước khác, crème fraîche không có tiêu chuẩn gì thường nhắc đến loại kem đặc và được lên men. [1][2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kem fraîche nổi tiếng nhất được sản xuất ở Normandy, và kem fraîche trong thị trấn Isigny-sur-Mer trong khu Calvados của Normandy rất được quan tâm. Đó là loại kem duy nhất được cấp bằng Appellation D'origine Contrôlée (AOC) vào năm 1986.[3] Nó cũng được sản xuất tại nhiều vùng ở Pháp, chủ yếu từ Brittany, Poitou-Charente, Lorraine và Champagne-Ardenne
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Kem pháp được sử dụng cả nóng và lạnh trong ẩm thực Pháp. Nó thường được dùng để cho vào nước sốt mặn, với hàm lượng chất béo lớn hơn 30%, và không bị vón cục. Nó cũng được dùng để làm nhiều món tráng miệng và nước sốt món tráng miệng.
Sản phẩm tương tự
[sửa | sửa mã nguồn]Crema Mexicana tương tự với kem chua. Smetana từ Đông Âu và Nga rất giống nhau.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ McGee, p. 49
- ^ Goddik, p. 179-6
- ^ La crème AOC Isigny, 'Saveurs du Monde', https://www.bhg.com.au/creme-fraiche-v-sour-cream/
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Harold McGee On Food and Cooking: The Science and Lore of The Kitchen (p. 49). New York: Scribner, 2004. ISBN 0-684-80001-2
- Lisbeth Meunier Goddik, "Sour Cream and Crème Fraîche" in Y. Hui Handbook of Food Science, Technology and Engineering (p. 179-6 to 179-7). Boca Raton, Florida: CRC Press, 2006. ISBN 0-8493-9849-5.