[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Kevin Kurányi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kevin Kurányi
Kurányi năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kevin Dennis Kurányi
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1988–1993 Serrano
1993–1994 Las Promesas Panama
1995 Sporting 89
1996 Las Promesas Panama
1996–1997 Serrano
1997–2001 VfB Stuttgart
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2001–2003 VfB Stuttgart II 33 (10)
2001–2005 VfB Stuttgart 99 (40)
2005–2010 FC Schalke 04 162 (71)
2010–2015 Dynamo Moscow 123 (50)
2015–2016 1899 Hoffenheim 14 (0)
Tổng cộng 431 (171)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 U-21 Đức 6 (2)
2002 Đức B 1 (1)
2003–2008 Đức 52 (19)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
Cúp Liên đoàn các châu lục
Vị trí thứ ba Đức 2005
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Áo & Thụy Sĩ 2008
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Kevin Kurányi (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1982 tại Rio de Janeiro, Brasil) là một cựu cầu thủ bóng đá Đức.

Mặc dù sinh ra ở Brasil, nhưng mẹ của Kurányi là người Panama, còn cha anh là người Đức gốc Hungary; ông của anh được sinh ra ở Budapest. Nơi sinh và tổ tông của anh cũng cho phép anh chơi cho Brasil, Panama hay Hungary. Anh là công dân của Đức, Panama và Brasil.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kuranyi bắt đầu sự nghiệp cầu thủ vào năm 1988, tại Petrópolis cho đội Serrano FC ở Brasil, khi anh lên 6 tuổi. Năm 1993, anh chuyển đến Las Promesas - một câu lạc bộ của Panama, nơi anh chỉ thi đấu đúng một năm trước khi trở về Serrano FC. Đến năm 1997, anh chuyển đến sống tại Đức và gia nhập đội trẻ của VfB Stuttgart. Sau một vài năm thi đấu cho đội U-21 của Đức, anh được chọn vào thi đấu cho đội chuyên nghiệp của VfB Stuttgart. Năm 2001, anh chính thức ký tên vào bản hợp đồng thi đấu bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên của mình với câu lạc bộ VfB Stuttgart.

Trong đội hình B của VfB Stuttgart, Kuranyi thi đấu tổng cộng 33 trận và ghi được 10 bàn thắng. Trong khi đó tại đội chuyên nghiệp của câu lạc bộ này, anh ghi 40 bàn thắng sau 99 trận đấu. Kuranyi cũng tham gia 22 trận đấu tại các giải cấp câu lạc bộ của châu Âu cùng với VfB Stuttgart và ghi 22 bàn cho đội. Mùa giải 2002-2003 là một mùa giải đáng nhớ với Kuranyi khi anh là cầu thủ Đức ghi nhiều bàn thắng nhất và là một trong những nhân tố chính góp phần giúp VfB Stuttgart giành vị trí á quân của Bundesliga.

Kuranyi rời VfB Stuttgart để đến với F.C. Schalke 04 trong kỳ chuyển nhượng mùa hè năm 2005, hợp đồng của anh với đội này kéo dài tới mùa giải 2009-2010. Tại Gelsenkirchen, anh luôn nằm trong danh sách những cầu thủ dội bom của câu lạc bộ và góp phần lớn giúp đội bóng chủ sân vận động Veltins liên tục 3 năm liền giành suất dự Champions League.

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kuranyi xuất hiện lần đầu tiên dưới màu áo tuyển Đức trong trận đấu vòng loại Euro 2004 với Litva vào ngày 29 tháng 3 năm 2003. Trong trận đấu thứ ba của mình, anh đã ghi được bàn thắng đấu tiên cho tuyển Đức bằng pha lập công nâng tỉ số lên 3-0 trước đội Iceland. Anh được chơi trong 3 trận đấu của Đức ở Euro 2004 và Cúp Confederations FIFA 2005. Tuy nhiên, do phong độ kém cỏi tại mùa giải 2005-2006 ở Bundesliga, Kuranyi đã không được huấn luyện viên Jürgen Klinsmann gọi vào đội tuyển Đức tham dự World Cup 2006.

Sau thất bại lần đó, Kuranyi đã nỗ lực tập luyện rất nhiều và cải thiện phong độ của mình trong mùa giải Bundesliga 2006-2007. Và điều gì đến cũng phải đến, sau gần 15 tháng vắng mặt, anh đã được ông Joachim Loew gọi trở lại đội tuyển, trong trận đấu giao hữu với Thụy Sĩ, anh đã góp một bàn trong chiến thắng 3-1 của đội vào ngày 7 tháng 2 năm 2007Düsseldorf. Tại vòng chung kết Euro 2008, anh không được ra sân nhiều (chỉ được vào sân đúng một trận từ ghế dự bị) và cũng chẳng để lại ấn tượng gì trong lòng người hâm mộ. Nhiều người nói rằng anh và Mario Gomez chính là hai cái tên đáng thất vọng trong đội hình tuyển Đức tham dự Euro lần này.

Trước trận đấu với Nga vào ngày 12 tháng 10 năm 2008, khi biết được tên mình không có trong danh sách, Kuranyi đã bày tỏ sự thất vọng với Joachim Loew nhưng không thành công. Và trong giờ giải lao của hai đội, anh đã lặng lẽ bỏ về mà không hề thông báo với anh một tiếng nào. Quá tức giận với thái độ của Kuranyi, Joachim Loew đã tuyên bố sẽ không bao giờ gọi anh vào tuyển khi nào ông còn tại vị, thay vào đó ông đã gọi tiền đạo đang xếp thứ ba trong danh sách vua phá lưới tại Bundesliga là Patrick Helmes của Bayer Leverkusen thay thế.

Như vậy, dù gì đi nữa thì cánh cửa lên tuyển của Kevin coi như đã khép chặt từ đây bởi quyết định của Loew được sự ủng hộ của cựu huấn luyện viên tuyển Đức và đương kim huấn luyện viên Bayern München Jürgen Klinsmann cũng như Giám đốc kỹ thuật Oliver BierhoffChủ tịch Liên đoàn bóng đá Đức Theo Zwanziger.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 4 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộ Mùa giải Bundesliga DFB-Pokal châu Âu Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
VfB Stuttgart 2001–02 5 1 2 1 0 0 7 2
2002–03 32 15 2 2 9 5 43 22
2003–04 33 11 3 1 8 3 44 15
2004–05 29 13 4 2 6 3 39 18
Tổng cộng 99 40 11 6 23 11 133 57
Schalke 2005–06 30 10 4 1 12 3 46 14
2006–07 34 15 2 2 2 0 38 17
2007–08 32 15 4 2 8 3 44 25
2008–09 33 13 4 2 7 1 44 16
2009–10 33 18 4 2 0 0 37 20
Total 162 71 18 9 29 7 209 87
Dynamo Moscow 2010 16 9 0 0 0 0 16 9
2011–12 41 13 6 0 0 0 47 13
2012–13 27 10 3 1 4 0 34 11
2013–14 15 8 0 0 0 0 15 8
2014–15 24 10 1 0 14 5 39 15
Tổng cộng 123 50 10 1 18 5 151 56
1899 Hoffenheim 2015-16 8 0 1 0 0 0 9 0
Tổng cộng 8 0 1 0 0 0 9 0
Tổng cộng sự nghiệp 392 161 40 16 70 23 502 200

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Năm Giao hữu Giải đấu chính thức Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Đức
2003 3 0 4 1 7 1
2004 10 10 3 0 13 10
2005 10 1 5 2 15 3
2006 0 0 0 0 0 0
2007 3 2 6 3 9 5
2008 4 0 4 0 8 0
Tổng cộng sự nghiệp 30 13 22 6 52 19

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng thống kê những bàn thắng cho ĐT Đức:
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 10 năm 2003 AOL Arena, Hamburg, Đức  Iceland 3-0 3-0 Euro 2004
2. 31 tháng 3 năm 2004 RheinEnergieStadion, Cologne, Đức  Bỉ 1-0 3-0 Giao hữu
3. 2 tháng 6 năm 2004 St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ  Thụy Sĩ 1-0 2-0 Giao hữu
4. 2-0
5. 18 tháng 8 năm 2004 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Áo 1-0 3-1 Giao hữu
6. 2-1
7. 3-1
8. 8 tháng 9 năm 2004 Olympiastadion, Berlin, Đức  Brasil 1-1 1-1 Giao hữu
9. 17 tháng 11 năm 2004 Zentralstadion, Leipzig, Đức  Cameroon 1-0 3-0 Giao hữu
10. 21 tháng 12 năm 2004 Sân vận động Rajamangala, Bangkok, Thái Lan  Thái Lan 1-0 5-1 Giao hữu
11. 2-0
12. 9 tháng 2 năm 2005 LTU Arena, Düsseldorf, Đức  Argentina 2-1 2-2 Giao hữu
13. 15 tháng 6 năm 2005 Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức  Úc 1-0 4-3 Confed Cup 2005
14. 21 tháng 6 năm 2005 Frankenstadion, Nürnberg, Đức  Argentina 1-0 2-2 ConfedCup 2005
15. 7 tháng 2 năm 2007 LTU Arena, Düsseldorf, Đức  Thụy Sĩ 1-0 3-1 Giao hữu
16. 24 tháng 3 năm 2007 Sân vận động Eden, Prague, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc 1-0 2-1 Vòng loại Euro 2008
17. 2-0
18. 2 tháng 6 năm 2007 Frankenstadion, Nuremberg, Đức  San Marino 1-0 6-0 Vòng loại Euro 2008
19. 22 tháng 8 năm 2007 Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh  Anh 1-1 2-1 Giao hữu

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]